Đề tài Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206

doc 83 trang nguyendu 9130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_cong_tac_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.doc

Nội dung text: Đề tài Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206

  1. Luận văn tốt nghiệp Lời nói đầu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm tổng kinh phí ngân sách chi lĩnh vực này chiếm tới 80% vốn đầu tư của cả nước. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hoá - xã hội. Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn(thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu ) thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Nhận thức đúng vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp, em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206”. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 1
  2. Luận văn tốt nghiệp Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 phần như sau: Phần I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến chỉ bảo, đóng góp bổ sung của cô giáo Trần Nam Thanh và các anh chị phòng tài chính – kế toán để bài viết được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 2
  3. Luận văn tốt nghiệp Phần I Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp I/Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 1. Đặc điểm của hoạt động kinhdoanh xây lắp. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác và có ảnh hưởng tới tổ chức kế toán. Đặc điểm thứ nhất: Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Đặc điểm thứ hai: Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư. Đặc điểm thứ ba: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất các điều kiện sản xuất(vật tư, xe máy, thiết bị) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp. 2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự sống còn của các đơn vị xây lắp, đảm bảo mỗi công trình, khối lượng công việc phải mang lại một mức lãi tối thiểu do đó yêu cầu đặt ra với công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải: - Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi phí kết hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên nhân tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh. - Mỗi công trình hạng mục công trình đều phải được lập dự toán chi tiết theo từng khoản mục, từng yêu tố chi phí, theo từng loại vật tư tài sản. - Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán đẻ tìm nguyên nhân vượt chi so với dự toán và có hướng khắc phục. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 3
  4. Luận văn tốt nghiệp 3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp. Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải có nhiệm vụ chủ yếu sau: _ Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định. _ Xác định chính xác đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành Trên cơ sở đó xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm hợp lý. _ Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ. _ Ghi chép tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. _ Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục. II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Chi phí sản xuất. 1.1.Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận: + Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền công tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản phẩm xây lắp. + Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, chi phí NVL, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ Trong chi phí về lao động vật hoá bao gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 4
  5. Luận văn tốt nghiệp 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định. Chi phí sản xuất nói chung và chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý, về mặt hạch toán chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung được xếp vào cùng một loại không kể các chi phí đó phát sinh ở hình thức hoạt động nào, ở đâu, mục đích hoặc công dụng của chi phí đó như thế nào. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất, cho biết tỷ trọng của từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố. Theo thông tư số 08/2000/TT-BTC sửa đổi đổi bổ sung thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 “Hướng dẫn về việc quản lý doanh thu chi phí” thì chi phí sản xuất theo cách phân loại này gồm 7 yếu tố: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác 1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí. Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào. Theo cách phân loại này thì chi phí bao gồm: - Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. - Chi phí tham gia vào quá trình quản lý: Là chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp nói chung. - Chi phí tham gia vào quá trình bán hàng: Là các chi phí phát sinh phục vụ cho chức năng bán hàng. Cách phân loại này giúp cho ta biết được chức năng chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả kinh doanh. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 5
  6. Luận văn tốt nghiệp 1.2.3. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp. Theo cách phân loại này các chi phí có cùng mục đích và công dụng thì được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản mục chi phí: - Khoản mục chi phí NVL trực tiếp. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. - Khoản mục chi phí máy thi công. - Khoản mục chi phí sản xuất chung Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch gía thành. 1.2.4. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp gồm: - Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những chi phí dùng cho hoạt động kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý. - Chi phí hạot động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động khác: là những khoản chi phí không thuộc hai loại chi phí trên. Cách phân loại này cung cấp thông tin cho nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh của đơn vị 2. Giá thành sản phẩm xây lắp. 2.1.Khái quát chung về giá thành sản phẩm. Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư , lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 6
  7. Luận văn tốt nghiệp vị đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế hoạt động xây lắp của đơn vị. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất(chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiêp xây dựng cơ bản giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp có thể phân thành các loại giá thành sau: 2.2.1 Giá thành dự toán. Giá thành dự toán của công trình hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa trên khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo hạ thấp định mức chi phí, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp .Giá trị dự toán công trình được xác định theo công thức: Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế 2.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là loại giá thành công tác xây lắp được xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong các đơn vị trong một thời kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch= Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán 2.2.3 Giá thành thực tế công tác xây lắp. Giá thành thực tế công tác xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp của công trình, được xác định theo số liệu của kế toán. Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cụ Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 7
  8. Luận văn tốt nghiệp thể về cơ sở vật chất, kỹ thuật về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đáp ứng yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu sau: - Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: Là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật chất lượng đúng thiết kế như hợp đồng đã ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của khối lượng công việc đảm bảo thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế,đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất lượng kỹ thuật được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. 2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí trong sản xuất giá thành biểu hiện mặt kết quả. Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện: + Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm gắn với khối lượng công tác hoàn thành. + Tất cả những khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí kỳ trước chuyển sang và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Sơ đồ: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 8
  9. Luận văn tốt nghiệp iii. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất(tức là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý chi phí sản xuất. Hoạt động sản xuất của đơn vị xây lắp có thể được tiến hành ở nhiều công trình, nhiều hạng mục công trình, ở các tổ đội khác nhau, ở từng địa điểm khác nhau. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước. Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. 2. Phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm: Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công nghệ Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí. Đối với các đơn vị xây lắp do đối tượng hạch toán chi phí được xác định là các công trình, hạng mục công trình nên phương pháp hạch toán chi phí thường Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 9
  10. Luận văn tốt nghiệp là phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ. Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:  Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.  Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở sốlượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.  Bước 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan.  Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. 3. Hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp. Trên thực tế, tuỳ thuộc và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được hạch toán như sau: 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên,vật liệu chính ,vật liệu phụ, vật liệu kết cấu cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. * Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621- CPNVLTT, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(công trình, hạng mục công trình ) TK 621 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá trị NVLTTxuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Bên Có: - Giá trị NVLTTxuất dùng không hết nhập lại kho - Giá trị phế liệu thu hồi - Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT trong kỳ TK 621 cuối kỳ không có số dư Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 10
  11. Luận văn tốt nghiệp *Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể như sơ đồ sau: Sơ đồ : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154 NVL mua ngoài(giá không thuế) K/c chi phí NVL cho đối TK 133 tượng chịu chi phí VAT được khấu trừ TK 331,336,338 NVL vay mượn TK 154 Vật liệu vật tư sản xuất TK 411 Nhận cấp phát, nhận vốn góp liên doanh Xuất thẳng cho công trình TK 152 Xuất kho NVL cho thi công NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập kho 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. * Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ, chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan. * Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí(công trình, hạng mục công trình ) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 11
  12. Luận văn tốt nghiệp TK 622 có kết cấu như sau: Bên Nợ: CPNCTT thực tế phát sinh Bên Có: Phân bổ và kết chuyển CPNCTT Cuối kỳ tài khoản 622 không có số dư * Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian. Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau: Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc * Đơn giákhối lượng hoàn thành công việc Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và phiếu làm thêm giờ Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính như sau: Tiền lương phải trả = Mức lương một * Số ngày làm việc trong tháng ngày công trong tháng * Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại doanh nghiệp xây lắp. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp Kết chuyển chi phí nhân TK 335 công trực tiếp Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 12
  13. Luận văn tốt nghiệp 3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. * Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí liên quan đến máy móc tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công việc. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên như: tiền lương chính, phụ của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy (không bao gồm các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí tạm thời về máy thi công: chi phí sữa chữa lớn máy thi công, chi phí lắp đặt, tháo gỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình ngay từ đầu không thể hạch toán riêng được thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý(số giờ máy hoạt động, lương của công nhân trực tiếp sản xuất ) * Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627 TK 623 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6231: chi phí nhân công: phản ánh lương chính lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.Tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương, các khoản này được hạch toán vào TK 627 – CPSXC TK 6232- chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công. TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ. TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 13
  14. Luận văn tốt nghiệp TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. * Trình tự hạch toán chi phí máy thi công. Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe máy thi công. Định kỳ mỗi xe máy được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công” ghi rõ tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca lao động thực tế được người có trách nhiệm ký xác nhận. Cuối tháng “Nhật trình sử dụng được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, làm căn cứ tính lương, xác định chi phí sử dụng máy thi công và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng liên quan. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công là doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc từng đội xây lắp có máy thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy. + Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng. Toàn bộ chi phí có liên quan đến đội máy thi công được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 627, chi tiết đội máy thi công. Nợ TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy) Có TK 152, 153, 111,112,331 Có TK 334, 338 Có TK 214 Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào tài khoản 154 “chi tiết đội máy thi công” để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy. Nợ TK 154 “chi tiết đội máy thi công” Có TK 621, 622, 627 Căn cứ vào giá thành giờ máy hoặc ca máy xác định giá trị mà đội máy phục vụ cho từng đối tượng(công trình, hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và khối lượng dịch vụ(số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng. Tuỳ thuộc và mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp mà giá trị phục vụ được hạch toán như sau: - Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương pháp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau: Nợ TK 623: giá trị đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng Có TK 154(chi tiết đội máy) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 14
  15. Luận văn tốt nghiệp - Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng(doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): Nợ TK 623:giá bán nội bộ Nợ TK 133:VAT được khấu trừ(nếu có) Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331(33311): thuế đầu ra phải nộp(nếu có) + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh. - Căn cứ vào tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, kế toán ghi: Nợ TK 623(6231) – chi phí sử dụng máy Có TK 334 – phải trả công nhân viên Có TK 111 – tiền mặt(nhân công thuê ngoài) - Xuất kho hoặc mua ngoài nguyên, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công Nợ TK 623(6232) Nợ TK 133 – VAT được khấu trừ Có TK 152, 153, 111, 112, 331 - Trích khấu hao xe máy sử dụng Nợ TK 623(6234) – chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214 – hao mòn TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh Nợ TK 623(6237) – chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 VAT được khấu trừ Có TK 331 – phải trả người bán - Chi phí bằng tiền khác phát sinh Nợ TK 623(6238) Nợ TK 133 Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng: Nợ TK 154 – chi phí SXKDD Có TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công + Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công. Căn cứ vào chứng từ “hợp đồng thuê máy” kế toán ghi: Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 15
  16. Luận văn tốt nghiệp Nợ TK 627(6277) – chi phí SXC Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển cho các đối tượng sử dụng Nợ TK 154: chi phí SXKDDD Có TK 627(6277): chi phí sản xuất chung 3.4. Hạch toán chi phi sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho SX của đội, công trường xây dựng, chi phí SXC bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí chung bằng tiền khác. Các khoản chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí(tổ, đội )cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Công thức phân bổ chi phí SXC. Mức chi phí SXC Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho từng = * phân bổ của đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của các từng đối tượng đối tượng * Để hạch toán chi phí SXC dùng tài khoản 627-chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của cả đội, công trình xây dựng và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí SXC phát sinh Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí SXC - Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC Cuối kỳ tài khoản này không có số dư. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 và được mở chi tiết theo đội + TK 6271- chi phí nhân viên tổ đội: phản ánh các khoản tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội. TK 6272 – chi phí vật liệu TK 6273 – chi phí dụng cụ SX Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 16
  17. Luận văn tốt nghiệp TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương nhân viên quản lý đội Kết chuyển chi phí SXC TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ TK 152,153 TK 111, 112,138 Công cụ dụng cụ xuất dùng Các khoản giảm trừ CPSXC TK 335,142 Trích trước hoặc phân bổ chi phí TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng cho đội TK 111,112,331 Dịch vụ mua ngoài và chi phí khác TK 133 VAT TK 152,153,214,331,334 TK 632 Chi phí sản xuất chung Chênh lệch giữa tổng chi phí cố định sản xuất chung cố định thực tế phát sinh > chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 17
  18. Luận văn tốt nghiệp 3.5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán. Do đặc điểm của ngành xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở những địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên rất dễ xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tổ chức theo phương thức khoán sản phẫm xây lắp cho các đơn vị cơ sở,các đội thi công. Có hai hình thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị thành viên là:  Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: Các đơn vị giao khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán, các đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động.Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp một khoản theo quy định.  Phương thức khoán theo khoản mục chi phí. Theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định còn các khoản khác đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật chất lượng công trình. Chứng từ kế toán sử dụng là các chứng từ về chi phí phát sinh được xác định theo chế độ kế toán. Ngoài ra doanh nghiệp xây lắp còn lập hợp đồng giao khoán và khi công trình hoàn thành bàn giao phải lập “Biên bản thanh lý hợp đồng” Tuỳ thuộc vào mức độ phân cấp kế toán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 141 – Tạm ứng TK 1411 – Tạmứng lương và các khoản phụ cấp lương TK 1412 – Tạm ứng mua vật tư hàng hoá TK 1413 – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ TK 136 – Phải thu nội bộ và Tk 336 – phải trả nộ bộ *Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng. + Tại đơn vị giao khoán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được khái quát qua sơ đồ: Sơ đồ: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị giao khoán. TK 111,152 TK 141 TK621,622,623,627 TK 154 ứng tiền vật tư cho đơn vị Phản ánh chi phí thực tế Kết chuyển chi phí nhận khoán Thu hồi tiền tạm ứng thừa Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 18
  19. Luận văn tốt nghiệp Tài khoản 141(1413) phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh cả giá nhận giao thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí. + Tại đơn vị nhận khoán: Đơn vị nhận khoán chỉ cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó chi phí nhân công thực tế cần chi tiết cho bộ phận thuê ngoài và bộ phận công nhân của đơn vị. *Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính. + Kế toán tại đơn vị giao khoán: Kế toán đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 136 để phản ánh toàn bộ giá trị khối lượng xây lắp mà đơn vị ứng về: vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ cho các đơn vị nhận khoán nội bộ. Đồng thời tài khoản này cũng được sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này theo quy định chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán. Việc hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: Kế toán bàn giao khối lượng xây lắp tại đơn vị giao khoán TK111,112,152 TK 336 TK 154 Tạm ứng tiền, vật tư cho đơn vị Kết chuyển chi phí đã quyết nhận khoán toán + Kế toán tại đơn vị nhận khoán. Kế toán đơn vị nhận khoán sử dụng tài khoản 336(3362) “phải trả khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ” để phản ánh tình hình tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán. Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp theo sơ đồ sau: Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 19
  20. Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ: kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán. TK336(3362) TK111,152 TK 621 TK154 TK632 Nhận tiền,vật tư Chi phí vật liệu TT K/c chi phí Giá thực tế của đơn vị giao TK133 nhận giao khoán khoán TK334 TK622 CPNCTT K/c chi phí TK623 TK111,112 CP máy thi côngPS K/c chi phí Các khoản làm giảm chi phí SXKD TK627 CPSXC phát sinh K/c chi phí 4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở đơn vị xây lắp. 4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng, (công trình, hạng mục công trình ) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ tài khoản 154(1541). TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và có 4 tài khoản cấp 2 TK 1541 – xây lắp TK 1542 – sản phẩm khác TK 1543 – dịch vụ TK 1544 – chi phí bảo hành xây lắp Kết cấu của TK 154 Bên Nợ: - kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SXC Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 20
  21. Luận văn tốt nghiệp - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu hạch toán. Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. TK621 TK154(1541) TK623 K/c chi phí NVLTT Tổng giá thành SP xây lắp hoàn thành TK622 K/c chi phí NCTT TK623 TK138,334,152 K/c chi phí sử dụng máy thi công Hạch toán các khoản thiệt hại Trong sản xuất TK627 K/c chi phí sản xuất chung 4.2. Tính giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình tới cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành kiểm kê thực tế và tiên hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. - Nếu quy đinh thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối kỳ. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo tỷ lệ với giá dự toán. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 21
  22. Luận văn tốt nghiệp Xác định giá trị thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức. Giá trị khối chi phí SX dở + chi phí sản xuất Giá trị khối lượng xây dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ lượng xây lắp dở dang = * lắp dở dang cuối kỳ Giá thành khối + Giá trị của khối lượng cuối kỳ lượng xây lắp xây lắp dở dang cuối kỳ hoàn thành theo dự toán IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết trong toàn bộ công việc tính giá thành. Để xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, vào yêu cầu quản lý cũng như vào trình độ nhân viên kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành. Đối tượng tính giá thành có nội dụng kinh tế khác với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhưng trong một số trường hợp nhất định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đồng nhất với nhau. 2. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành để xác định cho phù hợp. Thông thường kỳ tính giá thành được xác định là tháng hoặc quý, hay khi công trình ,hạng mục công trình hoàn thành. 3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí với đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chon việc sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá như sau: 3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp. Đây là phườn pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính gía thành. Ngoài ra áp dụng phương pháp Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 22
  23. Luận văn tốt nghiệp này cho phép cung cấp số liệu kịp thời về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, đơn giản để làm. Giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp này được xác định như sau: Giá thành thực tế chi phí SX chi phí thực chi phí sản xuất của khối lượng = dở dang + tế phát sinh - thực tế dở dang xây lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất được tập hợp cũng chính là giá thực tế của đơn đặt hàng. 3.3. Phương pháp tính giá theo định mức. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức: Giá thành thực Giá thành định mức Chênh lệch do Chênh lệc tế của sản phẩm = của sản phẩm thay đồi định so với định xây lắp xây lắp mức mức V. Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chung. Theo chế độ quy định mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng thống nhất một trong 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau: - Hình thức Nhật ký- sổ cái - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức Nhật ký chứng từ Để có cơ sở lý luận cho thực trạng áp dụng hình thức “Nhật ký chung” tại xí nghiệp Sông Đà 206. Em chỉ xin trình bày về đặc điểm sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức hình thức “Nhật ký chung” 1. Điều kiện áp dụng: Hình thức tổ chức sổ Nhật ký chung phù hợp với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau: _ Loại hình kinh doanh đơn giản _ Quy mô hoạt động vừa và nhỏ _ Trình độ quản lý kế toán thấp Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 23
  24. Luận văn tốt nghiệp _ Có nhu cầu phân công lao động kế toán _ Thích hợp cho áp dụng kế toán máy Nếu áp dụng kế toán máy thì hình thức hình thức Nhật ký chung thích hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp 2. Sổ kế toán chi tiết Ngoài các loại sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành khác, phần hành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mở các sổ kế toán chi tiết sau: _ Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 627,154 3. Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: _ Nhật ký chung _ Sổ cái các tài khoản liên quan( 621, 622, 623, 627 ,154) Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc về chi phí, bảng phân bổ Nhật ký chung Sổ chi tiết TK621,622,623,627,154 Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết TK621,622,623,627,154 chi phí Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 24
  25. Luận văn tốt nghiệp Phần II Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. I. Tổng quan chung về xí nghiệp Sông Đà 206. 1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp sông đà 206 là đơn vị trực thuộc Công ty Sông Đà 2- Một công ty xây dựng dân dụng được thành lập tháng 2 năm 1980 theo quyết định số 218/BXD- TCLĐ của bộ trưởng bộ xây dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước lấy tên là Công ty Sông Đà 2. Tiền thân của xí nghiệp Sông Đà 206 là chi nhánh Hà Nội,đến tháng 1 năm 2002 theo quyết định của Công ty Xây dựng Sông Đà 2 chi nhánh được đổi tên thành xí nghiệp Sông Đà 206 và chính thức đi vào hoạt động như một pháp nhân kinh tế. Chức năng chính của xí nghiệp là nhận thầu xây lắp các công trình công nghiệp, các công trình giao thông, các công trình thuỷ lợi Với chức năng nhận thầu xây lắp thì quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp được biểu hiện bằng sơ đồ sau: Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp Sông Đà 206 Tiếp thị đấu Ký kết hợp Tổ chức thi Lập kế hoạch thầu đồng công thi công Thu hồi vốn Bàn giao nghiệm Thực hiện xây thu công trình lắp 2. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của xí nghiệp bao gồm: - Giám đốc xí nghiệp - Phòng vật tư cơ giới - 3 phó giám đốc -Phòng tổ chức hành chính - Phòng tài chính kế toán -Phòng kinh tế kế hoạch - Phòng kinh tế kỹ thuật -6 đội xây lắp trực thuộc -Được tổ chức theo mô hình trực tuyến và biểu hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 25
  26. Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ :Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp Sông Đà 206 Giám đốc PGĐ phụ trách kỹ PGĐ phụ PGĐ phụ trách thị thuật chất lượng trách thi công trường Phòng kinh tế Phòng tổ chức Phòng vật tư Phòng TC-KT Phòng kinh KH hành chính cơ giới tế KT Đội Đội Đội Đội Đội Đội xây lắp xây lắp xây lắp xây lắp xây lắp xây lắp 1 2 3 4 5 6 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp. Bộ máy kế toán của xí nghiệp bao gồm 10 lao động kế toán: 1 Kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 2 nhân viên kế toán các phần hành và 6 nhân viên kế toán đội được tổ chức theo phương thức trực tuyến và theo mô hình kế toán tập chung, theo đó chỉ mở 1bộ sổ để thực hiện việc hạch toán tập chung. Có thể khái quát theo mô hình sau: Kế toán trưởng Kế Kế Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán toán toán thanh vật tư chi phí tổng hợp TSCĐ vốn toán giá băng thành tiền Báo sổ Nhân viên hạch toán ban đầu ở các đội xây lắp Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 26
  27. Luận văn tốt nghiệp 4. Hình thức tổ chức sổ kế toán. Xí nghiệp Sông Đà 206 sử dụng hệ thống chứng từ kế toán áp dụng chung theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ đặc trưng cho xây dựng cơ bản theo mẫu ban hành của Tông Công ty đã được sự đồng ý của BTC. Về hệ thống tài khoản kế toán xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định số 1864 /1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 củaBTC. Về hình thức tổ chức sổ kế toán, xí nghiệp áp dụng hình thức sổ là hình thức Nhật ký chung và áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện như sau: Sơ đồ: Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại xí nghiệp Sông Đà 206. Chứng từ gốc Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy Sổ(thẻ ) kế Nhật ký chung toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối Báo cáo tài số phát sinh chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 27
  28. Luận văn tốt nghiệp II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206. 1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. Chi phí sản xuất tại xí nghiệp được phân chia theo các khoản mục sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn bao gồm cả nhiên liệu dùng cho máy thi công. + Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp gồm lương, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công; các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công. + Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục này chỉ xuất hiện ở những công trình khoán gọn có thuê ngoài dịch vụ máy. Nó bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho bên cho thuê theo hợp đồng thuê ca máy. + Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên quản lý các đội xây lắp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội; chi phí khấu hao TSCĐ ở các đội, chi phí khấu hao máy thi công ( với công trình tập trung) , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Đặc điểm sản phẩm xây lắp nói chung và đặc điểm chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 206 nói riêng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. Ngoài ra hình thức tổ chức sản xuất tại xí nghiệp phản ánh rõ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và từ đó dẫn đến những khác biệt trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữa các hình thức tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Các hình thức tổ chức sản xuất của xí nghiệp đó là: + Hình thức giao khoán gọn: với hình thức này xí nghiệp giao khoán cho các đội xây lắp quản lý các chi phí vật liệu, nhân công, máy, chi phí sản xuất chung tại các đội xây lắp (gồm toàn bộ các chi phí sản xuất để làm ra sản phẩm) căn cứ vào dự toán khoán quản lý chi phí được duyệt. Dự toán khoán quản lý chi phí được lập trên cơ sở dự toán trúng thầu hoặc dự toán được chủ đầu tư thanh toán. Xí nghiệp có thể chủ động điều chỉnh đơn giá từng phần việc phù hợp với Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 28
  29. Luận văn tốt nghiệp điều kiện từng công trình nhằm đảm bảo hoàn thành bàn giao công trình đúng tiến độ, chất lượng. + Hình thức tập trung: hình thức tập trung hay còn gọi là hình thức xí nghiệp trực tiếp thi công công trình, trực tiếp quản lý các chi phí sản xuất chứ không giao cho các đội xây lắp trực thuộc. Việc xí nghiệp khoán gọn hay thi công tập trung là tuỳ thuộc vào tính chất và giá trị vào yêu cầu quản lý chi phí của mỗi công trình đảm bảo tiết kiệm chi phí và có lãi. Việc khoán gọn chỉ được thực hiện với những công trình vừa và nhỏ. Thời gian thi công ngắn, vật tư do người bán cung cấp tận chân công trình, nhu cầu sử dụng vật tư xe máy không đều giữa các tháng trong năm, giá trị công trình khoán gọn tối đa là 3 tỷ đồng. Còn những công trình trọng điểm có giá trị lớn, thời gian thi công dài thì phải tiến hành sản xuất thi công tập trung. Các công trình dù là khoán gọn hay thi công trình tập trung thì trước khi thi công đều được lập dự toán thiết kế, dự toán thi công và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng chi phối toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong xí nghiệp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Các chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp vào công trình đó, đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo những tiêu thức thích hợp. Mỗi công trình, hạng mục công trình dù là khoán gọn hay tập trung đều được mở sổ chi tiết riêng để theo dõi và tập hợp chi phí từ khi phát sinh chi phí đến khi hoàn thành theo từng khoản mục: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh nhập dữ liệu vào máy theo từng mã số của công trình đã được cài đặt để theo dõi chi phí sản xuất riêng cho từng công trình. Để phản ánh đầy đủ thực trạng công tác hạch Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 29
  30. Luận văn tốt nghiệp toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trong phạm vi bài viết này em xin trình bày có hệ thống công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của hai công trình: + Công trình thuỷ điện Na Hang: Công trình tập trung + Công trình chợ Lồ – Hoà Bình: Công trình khoán gọn Số liệu của các công trình này sẽ được lấy trong quý 4 năm tài chính 2002. 2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn xí nghiệp, vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của toàn công trình xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng vật liệu đối với từng công trình, hạng mục công trình. ở xí nghiệp Sông Đà 206 các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: + Chi phí vật liệu chính: các loại sắt, thép, gạch, đá, cát sỏi, xi măng + Chi phí vật liệu phụ: vôi, ve, sơn, đinh + Chi phí vật liệu kết cấu: tấm lợp, sà, khung, cửa + Chi phí công cụ dụng cụ: các loại ván, khuôn, quần áo bảo hộ, dụng cụ xây dựng khác. + Các chi phí vật liệu khác. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp sử dụng tài khoản 621 –CFNVLTT trong đó mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK111, TK141, TK331 2.2.1 Với công trình khoán gọn Cụ thể với công trình chợ Lồ – Hoà Bình, tài khoản CFNVLTT là TK 62135 TK621 35 TK “chi phí CFNVLTT” Chi tiết: Công trình chợ Lồ – Hoà Bình Vật liệu của xí nghiệp bao gồm nhiều loại chủ yếu là xí nghiệp mua ngoài tại các nhà máy, đại lý theo giá thị trường. Để tiến hành mua ngoài vật liệu đội trưởng thi công phải căn cứ vào hợp đồng giao nhận khoán, căn cứ vào dự toán khoán quản lý chi phí của xí nghiệp lập đối với công trình và căn cứ vào tình Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 30
  31. Luận văn tốt nghiệp hình thực tế thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên ban Giám đốc và kế toán trưởng ký. VD: theo chứng từ TU120, ngày 11/10/2002 Ông Bùi Chí Lộc (đội trưởng đội xây lắp số 3) gửi giấy đề nghị phê duyệt. Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 206 Địa chỉ: 14 trần Đăng Ninh Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 11 tháng 10 năm 2002 Số: TU120 Kính gửi: Ông Giám đốc xí nghiệp Ông kế toán trưởng Tên tôi là: Bùi Chí Lộc Bộ phận: Đội xây lắp số 3 Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 100.000.000 Bằng chữ: (Một trăm triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Mua vật liệu phục vụ công trình chợ Lồ. Thời hạn thanh toán: tháng 11/2002 Ngày 11 tháng 10 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi giấy đề nghi tạm ứng được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình và ghi sổ kế toán. Căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng được duyệt, kế toán viết phiếu chi. Phiếu chi Quyển số : 7 NợTK 14160 Ngày 11 tháng 10 năm 2002 Số : 351 Có TK 1111 Họ tên người nhận tiền: Bùi Chí Lộc Địa chỉ : Đội xây lắp số 3 Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật liệu phục vụ CT Chợ Lồ Số tiền: 100.000.000 đồng, viết bằng chữ : Một trăm triệu đồng chẵn. Kèm theo: một Giấy đề nghị tạm ứng TT đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 31
  32. Luận văn tốt nghiệp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trên cơ sở phiếu chi số 351, kế toán nhập dữ liệu vào chứng từ mã hóa trên máy theo định khoản: Nợ TK 14160 : 100.000.000 Có TK 1111 : 100.000.000 Sau khi nhập, máy sẽ tự động lên Nhật ký chung (Biểu 3.0) Sổ chi tiết TK 14160. Biểu 3.0 Nhật ký chung Quý IV / 2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 351 11/10/02 11/10/02 Chi tạm ứng phục vụ công 14160 100.000.000 trình Chợ Lồ 1111 100.000.000 70 2/11/02 2/11/02 Xuất kho sắt  16 CT Na 62115 4.512.000 hang 152 4.512.000 PB 15.11 30/11/02 30/11/02 Lương phải trả CT Chợ Lồ 622 21.480.000 335 21.480.000 KC 35.11 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí NVL sang CP 15435 470.933.603 SXDD CT Chợ Lồ 62135 470.933.603 PB 15.11 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí NCTT sang CP 15415 20.886.374 SXDD CT Na hang 62115 20.886.374 Tổng phát sinh 36.585.063.614 36.585.063.614 Do xí nghiệp thực hiện việc khoán gọn cho các đội xây lắp vì vậy chủ công trình của đội phải chủ động mua vật tư. Nhằm đảm bảo sử dụng vật liệu tiết kiệm, tránh ứ đọng vốn trong thi công nên vật liệu chỉ được mua khi có nhu cầu, vật liệu mua được chuyển tới công trình để sử dụng mà không phải nhập qua kho. Đội trưởng đội thi công sau khi đã nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán và nhiệm vụ thi công của từng công trình để xác định đối tượng vật tư cần thiết phục vụ sản xuất. Nhân viên kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp hoá đơn, chứng từ chuẩn bị cho việc hoàn ứng. Khi các đội xây lắp thanh toán tạm ứng thì kế toán phải lập giấy thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc và bản xác nhận khối lượng thực hiện. Kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ kèm theo để xác định Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 32
  33. Luận văn tốt nghiệp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng thực hiện để xét cho tạm ứng trong thời gian tới. Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 206 Địa chỉ: 14 Trần Đăng Ninh Giấy thanh toán tạm ứng Ngày 20/11/2002 Số: 41351 Họ tên người thanh toán: Bùi Chí Lộc Địa chỉ: Đội xây lắp số 3 Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 100.000.000 1. Số tiền đã tạm ứng 100.000.000 2. Theo chứng từ số PC351 ngày 11/10/2002 II. Số tiền đã chi 1. Theo hoá đơn số 030781 94.500.000 III. Chênh lệch 5.500.000 1. Tạm ứng chi không hết 5.500.000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hoá đơn( GTGT) Ngày 13 tháng 10 năm 2002 ( Liên 2 giao cho khách hàng) No: 030781 Người bán: Đại lý vật liệu xây dựng Hoà Bình Địa chỉ: 147A – Thị xã Hoà Bình Điện thoại: Người mua hàng: Bùi Chí Lộc Đơn vị: Đội xây lắp số 3 Địa chỉ: Hình thức thanh toán: tiền mặt VNĐ Đơn giá Thành TT Hàng hoá Đvt Số lượng (đ/tấn) tiền Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 33
  34. Luận văn tốt nghiệp 1 Xi măng Tấn 135 700.000 94.500.000 Tổng 94.500.000 Tổng giá thanh toán: 94.500.000 Trong đó thuế (10% VAT): 9.450.000 Người mua Người bán (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán nhập dữ liệu vào chứng từ mã hoá định khoản: Nợ TK 62135 : 85.050.000 Nợ TK 133 : 9.450.000 Có TK 14160: 94.500.000 Máy sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung ( Biểu 3.0), sổ cái tài khoản 621 (biểu 3.1), sổ chi tiết TK62135 (biểu 1.2) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 34
  35. Luận văn tốt nghiệp Biểu 1.2 Sổ chi tiết tài khoản TK 62135: Công trình – Chợ Lỗ Quý IV/2002 TK đối SCT NCT NGS Diễn giải PSN PSC Số dư ứng Đồng chí Lộc hoàn ứng chợ Lỗ – HL3521 30/11/2002 30/11/2002 14160 85.050.000 85.050.000 Hòa Bình 0124 8/12/2002 8/12/2002 Đồng chí Lộc mua xi măng 3311 82.400.000 842.286.000 . . . . Đồng chí Lộc hoàn ứng công trình HL3514 31/12/2002 31/12/2002 14160 21.412.203 470.933.603 chợ Lỗ – Hoà Bình Kết chuyển chi phí sang chi phí sản KC3514 31/12/2002 31/12/2002 15435 470.933.603 xuất kinh doanh Tổng phát sinh 470.933.603 470.933.603 Biểu 3.1 Sổ cái TK 621 Quý IV / 2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư Xuất kho vật tư thi 152 4.512.000 70 2/11/02 2/11/02 công công trình Na hang Đ/C Lộc hoàn ứng CT 14160 85.050.000 HL35.1 30/11/02 20/11/02 Chợ Lồ K/C chi phí NVLTT CT 15435 470.933.603 KC 35.12 31/12/02 31/12/02 Chợ Lồ- HB K/C chi phí NVLTT CT 15415 19.894.339 KC 35.12 31/12/02 31/12/02 Na hang Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 35
  36. Luận văn tốt nghiệp Tổng phát sinh 1.818.086.857 1.818.086.857 2.2.2. Công trình quản lý tập trung Do đặc trưng của công trình quản lý tập trung là công trình có giá trị lớn, sử dụng lao động dài hạn, sử dụng máy móc, công cụ có sẵn của xí nghiệp. Vật liệu ngoài việc mua ngoài chuyển thi công ngay thì một số loại vật liệu do phải sử dụng với khối lượng lớn việc tập trung ở công trình sẽ dẫn đến hư hỏng do đó phải nhập qua kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, đội trưởng các đội xây lắp lập phiếu yêu cầu xuất vật liệu gửi cho phòng kinh tế – kế hoạch. Phòng kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình. Và tình hình thực tế lập kế hoạch mua vật liệu, đưa lên Giám đốc xí nghiệp ký duyệt sau đưa sang phòng vật tư để mua nguyên vật liệu. Xí nghiệp áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vật liệu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu, các tổ, đội xây dựng lập giấy yêu cầu vật liệu, Giám đốc xí nghiệp ký duyệt, phòng vật tư kiểm tra và lập 02 liên phiếu xuất kho: 01 liên giao cho người lĩnh vật tư, 01 liên giao cho thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán. Phiếu xuất kho Ngày 2/11/2002 Họ tên người nhận hàng: Trần Mạnh Diệt Xuất kho tại: K3 Tên, Số lượng ST Đơn Thành nhãn Mã số ĐVT Theo Thực T giá tiền hiệu CT xuất Sắt 16 16 Kg 1.000 1.000 4.512 4.512.000 Tổng 1.000 1.000 4.512.000 Người nhận hàng Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 2/11/2002 kế toán nhập các dữ liệu vào chứng từ mã hoá trên máy theo định khoản: Nợ TK 62115 “Công trình Na Hang” : 4.512.000 Có TK 152 : 4.512.000 Sau khi số liệu được nhập vào chứng từ mã hoá máy sẽ tự động ghi vào NKC ( Biểu 3.0), sổ cái TK 621 (biểu 3.1), sổ chi tiết TK62115 (Biểu 2.1) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 36
  37. Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 37
  38. Luận văn tốt nghiệp Biểu 2.1 Sổ chi tiết tài khoản TK 62115 – CT: Na Hang Quý IV/2002 TK đối Phát sinh Phát sinh SCT NCT NGS Diễn giải Số dư ứng Nợ Có . . . . . Xuất kho vật liệu thi công 70 2/11/2002 2/11/2002 152 4.512.000 7.486.320 cho công trình Na Hang . Mua xăng dầu cho máy thi 1749 12/11/2002 12/11/2002 1111 1.225.500 10.178.925 công CT Na Hang . . Phân bổ chi phí công cụ PB1511 30/11/2002 30/11/2002 dụng cụ cho Công trình Na 1421 3.820.000 17.178.256 Hang . . Kết chuyển chi phí KC1412 31/12/2002 31/12/2002 NVLTT sang Chi phí sản 15415 19.894.839 xuất kinh doanh dở dang Tổng phát sinh 19.894.339 19.894.339 + Công trình tập trung được phép sử dụng xe, máy của xí nghiệp để thi công và nhiên liệu dùng cho máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí NVLTT khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu dùng cho máy thi công kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 621 :Chi tiết công trình CóTK 152 :không chi tiết vật liệu Nợ TK 621 Chi tiết công trình Nợ TK 133 (1331 chi tiết cục thuế) Có TK 111,112,331 VD: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 1749 của Đại lý xăng dầu Tuyên Quang ngày 12/11/2002 kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 62115 : 1.225.500 Nợ TK133 : 122.550 Có TK1111 : 1.348.050 Số liệu sau khi nhập vào máy sẽ tự động lên NKC (Biểu 3.0), sổ cái TK 621 (Biểu 3.1), Sổ chi tiết TK 62115 (Biểu 2.1) + Chi phí công cụ dụng cụ Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 38
  39. Luận văn tốt nghiệp Với công trình khoán gọn chủ công trình sẽ tự lo liệu thuê giàn giáo, cốp pha và các công cụ dụng cụ khác phục vụ thi công nhưng công trình tập trung xí nghiệp sẽ sử dụng công cụ, dụng cụ sẵn có để thi công nên việc tập hợp chi phí này có khác và chi tiết hơn công trình khoán gọn. Khi có xuất dùng công cụ dụng cụ thì tuỳ thuộc vào giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, phiếu xuất để ghi sổ. Cụ thể với công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ: như kìm, kéo cắt sắt, búa kế toán ghi Nợ TK 621 (chi tiết công trình) Có TK 153 (100% giá trị công cụ xuất dùng) Với công cụ dụng cụ có giá trị lớn như giàn giáo, cốp pha khi xuất dùng toàn bộ giá trị được hạch toán vào TK142. Định kỳ kế toán phân bổ cho đối tượng sử dụng căn cứ vào mức độ sử dụng. VD: tháng 11/2002 công trình Na Hang có sử dụng một bộ giàn giáo để xây dựng nhà điều hành. Bộ giàn giáo này được sử dụng 12 lần , công trình Na Hang sử dụng 4 lần, căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ ngày 14/11/2002, kế toán xác định giá trị xuất kho và tính giá trị phân bổ. 11.460.000 12 X 4 = 3.820.000 Kế toán nhập các dữ liệu vào chứng từ mã hoá theo định khoản Nợ TK 142 (1421) : 11.460.000 Có TK 153: 11.460.000 Nợ TK 6215: 3.820.000 Có TK 142 : 3.820.000 Máy sẽ tự động lên NKC (Biểu 3.0), sổ cái TK 621 (Biểu 3.1) sổ chi tiết TK62115 (Biểu 2.1) 2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tại Xí nghiệp Sông Đà 206, khối lượng xây lắp được thực hiện chủ yếu bằng lao động thủ công. Do đó, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất, nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hạch toán đúng, đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu lao động thực sự ở mỗi công trình, để có biện pháp tổ chức thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 39
  40. Luận văn tốt nghiệp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp tùy theo từng hình thức sản xuất “tập trung” hay “khoán gọn” mà bao gồm: + Tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (bao gồm cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài) + Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp . + Lương công nhân điều khiển máy và các khoản trích theo lương Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622. Cụ thể với công trình chợ Lồ – Hoà Bình Là TK 62235, với công trình Na Hang là TK 62215. 2.3.1. Với công trình khoán gọn. Do đặc trưng của công trình khoán gọn là chỉ sử dụng lao động hợp đồng ngắn hạn, xí nghiệp quy định và quy định này được thể hiện rõ trong nội dung của hợp đồng giao nhận khoán gọn như sau: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp với công trình khoán gọn chỉ bao gồm: + Tiền lương công nhân trong hợp đồng ngắn hạn. + KPCĐ (2%) trích theo tiền lương trên Đối với khoản BHXH, BHYT chủ công trình lập danh sách cán bộ công nhân viên tham gia BHXH, BHYT hàng tháng căn cứ vào mức lương cơ bản, tiền lương thực tế tính các khoản phải nộp và nộp về xí nghiệp để đóng bảo hiểm chung toàn đơn vị. Chi phí này không nằm trong tỷ lệ xí nghiệp thu, nghĩa là sẽ không hạch toán vào chi phí sản xuất của xí nghiệp 17 % (BHXXH, BHYT). Cuối tháng, căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng thực hiện, hợp đồng làm khoán, bảng chấm công của đội gửi về kế toán xí nghiệp tính lương phải trả theo công thức: Tổng lương khoán Lương của một Số công của công nhân = x mỗi công nhân Tổng số công của các công nhân Căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận khối lượng thực hiện hợp đồng làm khoán tháng 11/2002 của công trình chợ Lồ – Hoà Bình. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 40
  41. Luận văn tốt nghiệp Biểu 01 Hợp đồng khoán ( trích) CT: chợ Lồ Khối Khối Số Số lượng Đơn Thành Nội dung Đvt lượng công liệu thực giá tiền khoán thực tế hiện . . . 11 San nền móng M2 200 200 5000 1.000.000 22 12 Trát tường bao M2 350 350 7000 2.450.000 55 13 Lát nền móng M2 200 200 6000 1.200.000 27 Tổng 21.480.000 Đội trưởng đội xây lắp Phụ trách kỹ thuật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Biểu 02 Bảng xác nhận khối lượng thực hiện Tên công trình: chợ Lồ Địa điểm xây dựng: Tân Lạc – Hoà Bình Khối Thực hiện Số công Đã T Nội dung công ĐV lượng dở trong tháng thực nghiệm T việc T dang đến 11 hiện thu 30/11 San nền móng M2 200 22 0 Trát tường bao M2 350 55 0 Lát nền móng M2 200 27 0 . Kế toán tính lương như sau: Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 41
  42. Luận văn tốt nghiệp Theo hợp đồng làm khoán, tổng số lương khoán là 21.840.000 và được thực hiện với tổng số công là 480 công: _ Lương 1 ngày công là : 21.840.000/480 = 45.000 _ Vậy lương sản phẩm của công nhân Nguyễn Văn Tuyến là: 45.000*24 = 1.080.000 _ Lương công nhân Nguyễn Khắc Viện là: 45.000*21 = 945.000 Sau đó lập bảng thanh toán lương (Biểu 0.3) Biểu 03 Bảng thanh toán lương Tháng 11 năm 2002 Bộ phận trực tiếp- đội xây lắp 3 Đvị: đồng Lương T một Tổng số Vay Ký Họ tên Công Cộng Còn lĩnh T ngày phải trả lương nhận công 45.000 1 Nguyễn Văn Tuyến 24 1.080.000 1.080.000 45.000 2 Nguyễn Khắc Viện 21 945.000 945.000 . Cộng 21.480.000 21.480.000 Căn cứ vào bảng thanh toán lương ( Biểu 03) kế toán định khoản và nhập định khoản vào chứng từ mã hoá, máy sẽ tự động vào sổ NKC (Biểu 3.0) sổ cái TK 622, sổ chi tiết tài khoản 62235 (Biểu 2.2) Nợ TK62235: 21.480.000 Có TK 335: 21.480.000 Nợ TK 62235: 429.600 Có TK3388: 429.600 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 42
  43. Luận văn tốt nghiệp Biểu 1.3 Sổ chi tiết tài khoản Tk 62235 – Chợ Lỗ – Hoà Bình Quý IV/ 2002 TK đối Phát sinh Phát sinh SCT NCT NGS Diễn giải Số dư ứng Nợ Có . . . LK3511 30/11/2002 30/11/2002 Lương phải trả CT 335 21.480.000 37.755.848 chợ Lỗ tháng 11 KP3511 30/11/2002 30/11/2002 Trích KPCĐ 3388 429.600 38.185.448 LK3512 31/12/2002 31/12/2002 Lương phải trả CT 335 18.127.612 56.313.060 chợ Lỗ – Hoà Bình KP3512 31/12/2002 31/12/2002 Trích KPCĐ 3388 362.552 56.675.612 KC3512 31/12/2002 31/12/2002 Kết chuyển chi phí 15435 56.675.612 sang CFSXKD Tổng phát sinh 56.675.612 56.675.612 Biểu 3.2 Sổ cái TK 622 Quý IV / 2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư LK 35.11 30/11/02 30/11/02 Lương phải trả CTChợ Lồ 335 21.480.000 tháng 11 KP 35.11 30/11/02 30/11/02 Trích KPCĐ 3388 429.600 KC 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí NCTT sang CF 15415 20.886.374 SXKD DD –CT Na hang KC 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí NCTT sang CF 15435 56.675.612 SXKD DD –CT Chợ Lồ Tổng phát sinh 936.904.650 936.904.650 2.3.2. Công trình tập trung Với công trình tập trung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ngoài tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất còn bao gồm cả tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công, các khoản trích theo lương bao gồm 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển máy. + Việc tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất cũng được thực hiện như đối với công trình khoán gọn nghĩa là cũng căn cứ vào hợp đồng khoán Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 43
  44. Luận văn tốt nghiệp (Biểu 0.1). Bảng xác nhận khối lượng thực hiện ,bảng chấm công để tính lương phải trả cho từng công nhân rồi lập bảng thanh toán lương. Do công trình tập trung là công trình có sử dụng lao động dài hạn thuộc danh sách lao động của xí nghiệp nên nếu xí nghiệp không có việc làm cho công nhân thì công nhân vẫn được hưởng lương cơ bản, lương cơ bản được tính căn cứ vào lương cấp bậc và phụ cấp lương Lương cơ bản = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp Ngoài ra số lao động hợp đồng dài hạn này còn được hưởng lương phép Lương phép = Lương cơ bản x Số ngày nghỉ phép 24 ngày Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ đội kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí nhân công cho các công trình hạng mục công trình. Dựa vào bảng phân bổ nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 622 (chi tiết công trình) Có TK 334 Căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận khối lượng thực hiện ,hợp đồng làm khoán do đội xây lắp 1 gửi nên dưới đây: Đơn vị: Xí nghiệp sông đà 206 - Bộ phận trực tiếp Bảng chấm công Tháng11 năm 2002 Stt Họ tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 30 1 Đỗ Bảo * * * 11 2 Nguyễn lâm * * * 9 Tổng cộng 50 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 44
  45. Luận văn tốt nghiệp bảng xác nhận khối lượng thực hiện Tên công trình:công trình Na Hang địa diểm xây dựng:Na Hang- Tuyên Quang TT Nội dung Đơn vị Thực Số công Đã Khối công việc tính hiện thực tế nghiệm lượng dở tháng 11 thu dang đến 31/11 1 Trát tường M3 335 50 0 bao Hợp đồng làm khoán Công trình: Na Hang Tháng 11 năm 2002 Số Nội dung Đơn Khối Khối Đơn Thành tiền Số hiệu vị lượng lượng giá(vn công tính khoán thực đ/m3) thực tế hiện Trát tường M3 335 335 10.000 3.350.000 50 1 bao Kế toán tính lương cho mỗi công nhân như sau: đơn giá một công =3.350.000/50 = 67.000 Lương công nhân Đỗ Bảo là: 67.000* 11 = 737.000 Lương công nhân nguyễn Lâm là:67.000 * 9 = 603.000 Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán lương Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 45
  46. Luận văn tốt nghiệp Bảng thanh toán lương tháng 11 Bộ phận trực tiếp Lương Tổng số Số công Lương Số còn stt Họ tên một ngày lương thực hiện vay được lĩnh công phải trả 1 Đỗ Bảo 45.000 11 737.000 2 Nguyễn Lâm 45.000 9 603.000 Tổng số 50 3.350.000 Từ bảng thanh toán lương, kế toán lập bảng phân bổ chi phí nhân công cho các công trình, hạng mục công trình (Biểu 0.4) bảng phân bổ lương và BHXH Tháng 12 năm 2002 Biểu 04 STT Có TK Thanh toán với BHXH KPCĐ BHYT Tổng Nợ TK (3383) (3382) (3387) cộng CBCNV I 622 – chi phí nhân công trực tiếp 1 Công trình Na Hang 3.350.000 502.500 67.000 67.000 3.986.500 . . II 6271 – chi phí nhân viên quản lý đội 8.057.715 1 Công trình Na Hang 5.640.400 506.579 112.808 67.544 6.327.331 . II 6421 – chi phí quản lý xí nghiệp Trên cơ sở bảng phân bổ, kế toán định khoản và nhập vào chứng từ mã hoá bút toán: Nợ TK 62215 : 3.350.000 Có TK 334 : 3.350.000 Số liệu định khoản được thể hiện trên NKC (Biểu 3.0), sổ chi tiết TK 62215 (Biểu 2.2), sổ cái TK 622 (Biểu 2.2) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 46
  47. Luận văn tốt nghiệp Biểu 1.2 Sổ chi tiết tài khoản TK 62215: Công trình Na Hang Quý IV/2002 TK đối SCT NCT NGS Diễn giải PSN PSC Số dư ứng . . . . . PB.15.11 31/11/2002 31/11/2002 Tiền lương phải trả công 334 900.000 16.900.374 nhân điều khiển máy PB.15.12 31/12/2002 31/12/2002 Tiền lương phải trả cho 334 3.350.000 20.250.374 công nhân sản xuất PB.15.12 31/12/2002 31/12/2002 Trích tiền lương BHXH, 3382 67.000 20.317.374 BHYT, KPCĐ 3383 502.500 20.819.374 3384 67.000 20.886.374 PB.15.12 31/12/2002 31/12/2002 Kết chuyển chi phí sang 15415 20.886.374 TK CFSXKD Tổng phát sinh 20.886.374 20.886.374 + Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công được tính căn cứ vào số ca máy trong nhật trình xe máy và đơn giá (một khối lượng công việc). Tổng lương khoán máy = Tổng số ca máy * Đơn giá 1 ca máy Tổng lương khoán Đơn giá 1 ca máy = Đơn giá một khối lượng công việc = Số công thực hiện VD: Căn cứ vào nhật trình xe máy của đội xây lắp 1 cho biết số ca máy thực tế hoạt động trong tháng 11 là 12 ca, đơn giá một ca là 75.000đ/ca. Kế toán tính được tổng lương máy là: 12*75.000 = 900.000 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 47
  48. Luận văn tốt nghiệp Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành phân bổ lương cho đối tượng sử dụng. Sau đó, nhập số liệu trên bảng phân bổ cho đối tượng sử dụng vào máy, máy sẽ tự động ghi NKC (Biểu 3.0), sổ chi tiết TK 62215 (Biểu 2.2) sổ cái TK 622 (Biểu 3.3) theo định khoản: Nợ TK 62215: 900.000 Có TK334: 900.000 + Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp xây dựng và công nhân điều khiển máy thi công được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào số lao động trong danh sách, mức lương cơ bản, lương thực tế trong tháng của từng công nhân, hàng tháng kế toán tiến hành trích các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ lệ sau: _ BHXH 20% lương cơ bản (15% tính vào chi phí, 5% trừ vào lương) _BHYT 3% lương cơ bản (2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương) _ KPCĐ 2% lương thực tê (tính cả vào chi phí 2%) Dựa trên tổng số tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ của toàn xí nghiệp trong tháng kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.Trên cơ sở bảng phân bổ (Biểu 0.4) kế toán nhập dữ liệu vào chứng từ mã hoá theo định khoản Nợ TK 62215 : 636.500 Có TK 3382 : 67.000 Có TK 3383 : 502.500 Có Tk 3384 : 67.000 Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung (Biểu 3.0) , Sổ Cái TK 622 (Biểu 3.2) , Sổ chi tiết TK 62215 (Biểu 2.2) Cuối quý, trên cơ sở các bảng phân bổ tiền lương và BHXH của các tháng , kế toán lập Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH\ Biểu 05 Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH Quý IV năm 2002 T Chỉ tiêu Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng T I. Chi trực tiếp 1. Tài khoản 334 + Công trình Na 7.250.000 6.951.575 3.350.000 17.551.575 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 48
  49. Luận văn tốt nghiệp Hang Công trình Yaly . . . . . . . 2. Tài khoản 3383 + Công trình Na . 502.500 2.632.736 Hang . . 3. Tài khoản 3382 Công trình Na . 67.000 351.032 Hang 4. TK 3384 + Công trình Na . 67.000 351.031 Hang . II. Chi gián tiếp 1. TK 334 + Công trình Na 5.640.400 15.084.194 Hang 2. Tài khoản 3383 + Công trình Na 506.579 1.354.745 Hang 3. Tài khoản 3382 Công trình Na . 112.808 301.682 Hang . 4. Tài khoản 3384 + Công trình Na 67.544 180.694 Hang Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 49
  50. Luận văn tốt nghiệp 2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công của xí nghiệp chủ yếu là thuê ngoài . Tuy nhiên cũng sử dụng một số máy móc thi công sẵn có như ôtô, máy súc, máy trộn bê tông nhưng xí nghiệp chỉ hạch toán vào chi phí máy khi thuê ngoài dịch vụ máy, còn những chi phí liên quan đến máy móc sẵn có của xí nghiệp sẽ được hạch toán vào chi phí NVLTT đối với xăng dầu, vào chi phí nhân công trực tiếp với công nhân điều khiển máy, vào chi phí sản xuất chung chi phí khấu hao. Vì vậy, những công trình nào không liên quan đến việc thuê máy sẽ không có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Cụ thể để hạch toán chi phí máy xí nghiệp sử dụng tài khoản 623 với công trình chợ Lồ – Hoà Bình là TK62335 2.4.1.Với công trình khoán gọn. Với công trình khoán gọn việc sử dụng máy thi công hoàn toàn do chủ công trình thuê ngoài tuyệt đối không sử dụng máy móc sẵn có của đơn vị. Căn cứ vào hợp đồng thuê máy, bảng xác nhận thời gian sử dụng máy cùng giấy đề nghị hoàn ứng, kế toán lập giấy thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ trên và xác định chi phí máy theo định khoản. Nợ TK 623 Có TK 141 Cụ thể với công trình chợ Lồ – Hoà Bình căn cứ vào hợp đồng thuê máy số HĐM3512 và giấy thanh toán tạm ứng (quyết toán chi phí máy) tháng 12/2002 thì kế toán định khoản Nợ TK 62335: 18.775.000 Có TK 14160: 18.775.000 Sau đó nhập định khoản này vào chứng từ mã hoá trong máy, máy sẽ tự động lên sổ nhật ký chung (Biểu 3.0), sổ cái TK623 (Biểu 3.8), sổ chi tiết TK 62335 (Biểu 1.4). Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 50
  51. Luận văn tốt nghiệp Sổ chi tiết tài khoản TK 62335 – CT: chợ Lỗ Biểu 1.4 SCT NCT NGS Diễn giải TK đối Phát sinh Phát sinh Số dư ứng Nợ Có 31/12/2002 Hoàn ứng chi phí 14160 HDM3512 31/12/2002 18.775.000 18.775.000 máy 31/12/2002 Kết chuyển chi 15435 KC3512 31/12/2002 18.775.000 phí máy thi công Tổng phát sinh 18.775.000 18.775.000 Biểu 3.3 Sổ cái TK 623 Quý IV /2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư HL 35.12 31/12/02 31/12/02 Đ/C Lộc hoàn ứng chi 14160 18.775.000 phí máy KC 35.12 31/12/02 31/12/02 Kc CP máy thi công 15435 18.775.000 sang 154 CT Chợ Lồ Tổng phát sinh 242.418.444 242.418.444 2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung Tại xí nghiệp Sông Đà 206, chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí lương nhân viên quản lý đội +vật liệu , dung cụ dùng cho quản lý đội + BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của nhân viên quản lý đội + Khấu hao TSCĐ ( bao gồm cả chi phí khấu hao máy thi công) + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền Tất cả các chi phí trên khi phát sinh được hạch toán vào TK 627 và được mở chi tiết theo từng yếu tố. + Căn cứ xác định lương nhân viên quản lý đội xây lắp Xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: Hình thức trả lương theo thời gian và năng suất Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 51
  52. Luận văn tốt nghiệp Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất nghĩa là áp dụng đơn giá khoán gọn theo định mức đơn giá sản phẩm đã được trình bày ở phần chi phí NVLTT. Hình thức trả lương theo thời gian và năng suất được áp dụng với nhân viên gián tiếp sản xuất và có nội dung như sau: TL = TLtg + TL ns Tiền lương thời gian (TLtg) được hưởng gồm: Lương cấp bậc Phụ cấp khu vực Phụ cấp lưu động Phụ cấp không ổn định sản xuất Phụ cấp độc hại TLtg = lcb + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp lưu động + Phụ cấp không ổn định Trong đó: _Lcb (lương cấp bậc) = Ltt * hệ số lương (Ltt = 210.000) _Phụ cấp chức vụ = Ltt * hệ số phụ cấp chức vụ _Phụ cấp lưu động = 20% Ltt _Phụ cấp không ổn định: 10% Lcb Tiền lương năng suất được xác định căn cứ vào Giá trị sản lượng TT Tỷ lệ hoàn thành trong tháng (%) Số điểm 1 Đạt 100% 10 2 Đạt 90% 10 2 Đạt từ 70% - 90% 7 3 Đạt < 70% 5 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 52
  53. Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận đạt trong tháng TT Mức độ lãi Số tiền 1 Lãi/ doanh thu > 3% 20 2 Lãi/ doanh thu 1.500.000 đ/ tháng 10 2 1.000.000 – 1.500.000 7 3 < 1.000.000 5 TL ns TLcb x Hk x Đi Đ max Đi : điểm chấm thực== tế Đmax : điểm tối đa Hk : hệ số khoán từng cấp bậc, chức danh TLcb : tiền lương cấp bậc 2.5.1. Với công trình khoán gọn Để hạch toán chi phí sản xuất chung cho công trình chợ lồ, kế toán sử dụng tài khoản 62735 và được chi tiết như sau: TK 627135- Lương nhân viên quản lý đội Tk 627735- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627835- Chi phí bằng tiền khác - Hạch toán lương nhân viên quản lý đội Hàng tháng căn cứ vào báo cáo giá trị sản lượng, báo cáo thu vốn, báo cáo lợi nhuận, báo cáo thu nhập của công nhân viên tính số tiền lương phải trả cho từng nhân viên, lập bảng thanh toán lương gián tiếp căn cứ bảng thanh toán lương ghi nhận chi phí theo định khoản: Nợ TK 6271 Có TK 335 +Trích KPCĐ: Nợ TK 6271 Có TK 3388 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 53
  54. Luận văn tốt nghiệp Ví dụ căn cứ vào báo cáo trên của tháng 12/ 2002 kế toán tính lương nhân viên quản lý tháng 12/2002 và lập bảng lương gián tiếp ,căn cứ vào bảng thanh toán ghi vào chứng từ mã hoá định khoản: Nợ TK 627135: 5.000.000 Có TK 335: 5.000.000 Nợ TK 627135: 100.000 Có TK 3388: 100.000 Các định khoản này được nhập vào máy, máy tự động lên Nhật ký chung ( Biểu 3.0) . Sổ cái TK 6271 ( Biểu 3.5 ) Sổ chi tiết TK 627135 ( Biểu 1.5 ) Biểu 1.5 Sổ chi tiết tài khoản TK 627135- CT Chợ lồ Quý IV- 2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư LĐ.35.12 31/12/02 31/12/02 Lương phải trả nhân 335 5.000.000 13.836.000. viên quản lý KP.35.12 31/12/02 31/12/02 Trích KPCĐ 3388 1000.000 13.976.000 KC.35.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí sang 15435 13.976.000 CPSXKDD Tổng phát sinh 13.976.000 13.976.000 Biểu 3.4 Sổ cái TK 6271 Quý IV/ 2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư LĐ 35.12 31/12/02 31/12/02 Lương phải trả nhân viên 335 5.000.000 quản lý đội CT Chợ Lồ K/C 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C lương nhân viên quản 15435 13.976.000 lý đội CT Chợ Lồ K/C 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C lương nhân viên quản 15415 16.921.261 lý đội CT Na hang Tổng phát sinh 135.467.254 135.467.254 - Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí dịch vụ mua ngoài do chủ công trình thực hiện, cuối mỗi tháng tập hợp chứng từ mua ngoài nộp về phòng TC- KT của xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ này và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của chủ công trình, kế toán lập giấy thanh toán tạm ứng và ghi nhận khoản chi phí dịch vụ mua ngoài này theo Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 54
  55. Luận văn tốt nghiệp định khoản : Nợ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài Có TK 141 ( Chi tiết chủ công trình) VD : căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng số HL 35.12 ngày 30/12/2002 cùng các hoá đơn mua ngoài kèm theo kế toán định khoản : Nợ TK 627735: 3.415.927 Có TK 14160: 3.415.927 - Chi phí bằng tiền khác Với công trình khoán gọn chi phí bằng tiền khác chỉ bao gồm: lãi vay xí nghiệp cho vay chủ công trình, xí nghiệp sẽ đứng ra hạch toán lãi vay với ngân hàng Nợ TK 811- Chi phí tài chính Có TK 1111 Cuối tháng , kết chuyển chi phí lãi vay sang chi phí chung Nợ TK 6278 Có TK 811 VD : Căn cứ vào Phiếu thu lãi vay của ngân hàng tỉnh Hà Tây ngày 31/12 về khoản tính lãi vay cho công trình chợ lồ , kế toán định khoản Nợ TK 811: 1.120.362 Có TK 1111: 1.120.362 Cuối tháng kết chuyển: Nợ TK 627835: 1.120.362 Có TK 811: 1.120.362 2.5.2 Với công trình tập trung Với công trình tập trung , khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: - Lương nhân viên quản lý đội xây lắp, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác * Lương nhân viên quản lý đội xây lắp Ví dụ, căn cứ vào báo cáo tháng đội xây lắp gửi lên cho biết: Lợi nhuận/ Doanh thu<3% ứng với 10 điểm Thu nhập bq tháng(1-1,5 triệu) ứng với 7 điểm Tỷ lệ %hoàn thành kh sản lượng (81%)ứng với 7 điểm Công tác thu vốn đạt(95%) ứng với 10 điểm Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 55
  56. Luận văn tốt nghiệp Kế toán tính lương của từng nhân viên quản lý đội tháng 12 Lương thời gian của đội trưởng đội xây lắp 1: (1,6*210.000 +0,8*210.000 +20%*210.000 +10%*336.000)=579.600 336000*2 Lương ns của đội = *34 = 456.960 Trưởng đội xây lắp 1 50 Các nhân viên khác được tính tương tự, trên cơ sở đó kế toán lập bảng lương gián tiếp (biểu 0.6 ) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 56
  57. Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 57
  58. Luận văn tốt nghiệp Căn cứ vào bảng thanh toán này kế toán vào bảng phân bổ lương và BHXH(biểu 0.4). Trên cơ sở bảng phân bổ định khoản: Nợ TK 627115: 5.640.400 Có TK 334: 5.640.400 Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung, Sổ Cái TK 6271 (Biểu số 3.4) , Sổ chi tiết TK 627115 (Biểu 2.3) Biểu 2.3 Sổ chi tiết tài khoản TK 627115- CT Na hang Quý IV- 2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư PB 15.12 31/12/02 31/12/02 Lương phải trả nhân 334 5.640.000 16.234.330 viên quản lý PP 15.12 31/12/02 31/12/02 Trích BHXH, BHYT, 3382 112.808 16.347.138 KPCĐ 3383 506.579 16.853.717 3384 67.544 16.921.261 KC 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí sang 15415 16.921.261 CPSXKDD Tổng phát sinh 16.921.261 16.921.261 * BHXH, BHYT, KPCĐ Căn cứ vào Bảng lương gián tiếp, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng, căn cứ vào bảng phân bổ nhập định khoản vào máy. VD: căn cứ vào bảng phân bổ lương tháng 12/2002 kế toán nhập vào máy định khoản. Nợ TK 627115: 398.400 Có TK 3382: 112.808 Có TK 3383: 506.579 Có TK 3384: 67.544 Sau khi nhập , máy sẽ tự động lên Nhật ký chung( Biểu 30), Sổ chi tiết TK 627115 ( Biểu 2.3), sổ cái TK 627 (Biểu 3.5 ) * Chi phí khấu hao TSCĐ Khác với công trình khoán gọn, công trình tập trung được sử dụng mọi phương tiện, thiết bị sẵn có của xí nghiệp, điều động phục vụ thi công do đó chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 58
  59. Luận văn tốt nghiệp - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý các đội xây lắp - Chi phí khấu hao máy thi công Để theo dõi khấu hao, xí nghiệp sử dụng tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ. Hiện nay xí nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/ QĐ- BTC ban hành ngày 30/12/1999 và áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Để theo dõi chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ thi công kế toán sử dụng TK 6274 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, cụ thể với công trình Na Hang là TK 627415- Chi phí khấu hao TSCĐ- Chi tiết công trình Na Hang ( 15 ) Việc xác định chi phí khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc TSCĐ sử dụng phục vụ công trình nào thì tập hợp chi phí khấu hao trực tiếp cho công trình đó. Hàng tháng căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ tiến hành trích khấu hao TSCĐ cho các công trình, hạng mục công trình theo định khoản. Nợ TK 6274 (chi tiết công trình) Có TK 214 VD : trong tháng 11/2002, công trình Na hang sử dụng một máy xúc có nguyên giá 163.800.000 thời gian sử dụng là 5 năm. Số tiền trích khấu hao được tính như sau: Số tiền trích 163.800.000 = = 32.760.000 khấu hao 1 năm 5 Số tiền trích 32.760.000 = = 2.730.000 khấu hao 1 tháng 5 Kế toán định khoản vào máy: Nợ TK 627415: 2.730.000 Có TK 2141: 2.730.000 Số liệu này được phản ánh trên sổ Nhật ký chung( Biểu 3.0 ) , Sổ cái TK 6274 (Biểu 3.4 ), Bảng chi tiết phân bổ khấu hao (Biểu 0.8 ) phục vụ cho việc tính giá thành theo quý. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 59
  60. Luận văn tốt nghiệp Biểu 0.7 Bảng chi tiết phân bổ khấu hao Tháng 11 năm 2002 Mã số Tên TS Đối tượng sử dụng Mức khấu hao TSCĐ ( ghi nợ TK 6274) 2411 2412 2413 MSK Máy xúc Đức CT Na hang 2.730.000 102 Tổng 12.486.324 Biểu 0.8 Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao Quý 4 năm 2002 Tài khoản ghi nợ và đối tượng sử Tài khoản ghi có dụng 2411 2412 2413 62705- Bảo dưỡng cần trục 7.833.760 627415- Công trình Na hang 8.190.000 Tổng cộng 26.394.020 Biểu 2.4 Sổ chi tiết tài khoản TK 627415- CT Na hang Quý IV- 2002 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư PB 15.11 30/11/02 30/11/02 PB khấu hao TSCĐ 2141 2.930.000 5.460.000 cho CT Na hang PB 15.12 31/12/02 31/12/02 PB khấu hao TSCĐ 2141 2.730.000 8.190.000 cho CT Na hang CK 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí sang 15415 8.190.000 chi phí SX KDD Tổng phát sinh 8.190.000 8.190.000 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 60
  61. Luận văn tốt nghiệp chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp bao gồm chi phí sửa chữa máy thi công,chi phí điện nước, điện thoại .Các chi phí trên được hạch toán TK6277” chi phí dịch vụ mua ngoài” với công trình Na Hang là TK627715. VD:tháng 11 căn cứ vào hợp đồng thuê sửa chữa máy thi công giữa xí nghiệp sông đà 206 với công ty Sông Đà 8 phục vụ công trình Na Hang(thời gian thuê 3 ngày, giá thuê 850.000 VNĐ/ ngày, thuế giá trị gia tăng 10%) kế toán tính toán và phản ánh vào chứng từ mã hoá theo định khoản: Nợ TK627715 : 2.550.000 NợTK1331 : 255.000 CóTK1111 :2.805.000 Máy sẽ tự động nên Nhật ký chung, sổ chi tiết TK627715 ,sổ cái TK6277 *chi phí bằng tiền khác. chi phí bằng tiền khác tại xí nghiệp bao gồm tiền thưởng hoàn thành công việc ,chi phí tiếp thị tiếp khách ,tiền bồi dưỡng ca cho công nhân viên và lãi vay. VD:căn cứ vào giấy báo lãi vay Ngân hàng tỉnh Hà Tây yêu cầu nộp lãi vay quý4/2002 với lãi xuất đơn 0,6% tháng ,tổng số tiền vay là 180.000.000. Kế toán tính lãi vay và phản ánh vào chứng từ mã hoá theo định khoản: Nợ TK 627815: 1.080.000 Có TK 1111 : 1.080.000 Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 627815, sổ cái tài khoản 6278. 2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 2.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất , xí nghiệp sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối quý , các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được ghi nhận trên các sổ chi tiết TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” , TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, TK 623 “ chi phí máy thi công”, TK 6271 “ chi phí nhân viên quản lý đội” TK 6278 “ chi phí bằng tiền khác” được kết chuyển sang TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình từng hạng mục công trình. TK 15415 “ Công trình Na hang” TK 15435 “ Công trình chợ lồ- Hoà Bình” Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 61
  62. Luận văn tốt nghiệp Cuối quý máy sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển tự động. Việc tập hợp chi phí sản xuất đều giống nhau cho cả công trình khoán gọn và công trình tập trung do đó ở phần này chỉ xin lấy công trình Na hang làm ví dụ. VD : kết chuyển chi phí quý IV / 2002 của công trình Na hang như sau: - Máy sẽ thực hiện thao tác kết chuyển tự động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ sổ chi tiết TK 62115 sang sổ chi tiết tài khoản 15415 theo định khoản : Nợ TK 15415: 19.894.339 Có TK 62115: 19.894.339 - Chi phí nhân công trực tiếp cũng được máy tự động kết chuyển từ sổ chi tiết TK 62215 sang sổ chi tiết TK 15415 theo định khoản : + Nợ TK 15415: 20.886.374 Có TK 62215: 20.886.374 _ Chi phí sản xuất chung cũng được kết chuyển tương tự theo từng yếu tố chi phí + Nợ TK 15415: 8.190.000 Có TK 627415: 8.190.000 Các số liệu trên sẽ được phản ánh ở Nhật ký chung ( Biểu 3.0 ), sổ chi tiết TK 62115 ( Biểu 2.1 ), sổ chi tiết TK 62215 ( Biểu 2.2 ), sổ chi tiết tài khoản 627415 ( Biểu 2.4), sổ chi tiết TK 15415 ( Biểu 2.6 ) ,bảng tổng hợp chi phí sản suất (biểu 4) ,sổ cái TK154 (Biểu3.5) Biểu 1.6 Sổ chi tiết tài khoản TK 15435- CT Chợ Lồ Số dư đầu kỳ: 146.528.136 TK SCT NCT NGS Diễn giải PS Nợ PS Có Số dư ĐƯ KC 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí NVLTT sang 62135 470.933.603 611.361.739 CF SCKDD KC 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí NCTT 62235 56.675.612 668.037.351 KC 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí máy T 12 18.775.000 686.812.351 KC 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí nhân viên QL 13.976.000 700.788.351 . . . . KC 35.12 31/12/02 31/12/02 K/C giá vốn công trình 265.515.223 448.746.730 Chợ Lồ Tổng phát sinh 567.733.817 265.515.223 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 62
  63. Luận văn tốt nghiệp Số dư cuối kỳ: 448.746.730 Biểu 2.5 Sổ chi tiết tài khoản TK 15415- CT Na hang Quý IV/ 2002 Số dư đầu kỳ: 1.597.315.673 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư KC 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí 62115 19.894.339 NVLTT - NH KC 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí 62215 20.886.374 2.617.210.012 NCTT- NH KC 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí nhân 627115 16.921.261 2.638.096.386 viên QL - NH KC 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí khấu 627415 8.190.000 2.663.207.647 hao CT NH 2673.620.748 KC 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C chi phí bằng 627815 tiền khác KC 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C giá vốn công 632 573.389.948 1.100.230.800 trình Chợ Lồ Tổng phát sinh 76.305.075 573.389.948 Số dư cuối kỳ: 1.100.230.800 Biểu 3.5 Sổ cái TK 154 quýiv/2002 Số dư đầu kỳ: 2.701.595.659 SCT NCT NGS Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có Số dư KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C CP NVLTT CT Na 62115 19.894.339 hang KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C CP NCTT CT Na 62215 20.886.374 hang KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C CP quản lý đội CT 627115 16.921.261 NH KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C CP NVLTT CT Chợ 62135 470.933.603 Lồ KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C CP NCTT CT Chợ 62235 56.675.612 Lồ KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C Lương quản lý đội 627135 7.876.000 CT CL KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C giá vốn CT Na hang 632 573.389.948 KC. 15.12 31/12/02 31/12/02 K/C giá vốn CT Chợ Lồ 632 265.515.223 Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 63
  64. Luận văn tốt nghiệp Tổng phát sinh 3.785.724.168 2.312.845.909 Số dư cuối kỳ: 4.174.473.918 Biểu 4 Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục công trình Quý IV năm 2002 STT Công trình Vật liệu Nhân công Máy SXC 7 CT Quốc lộ 1 A 203.732.195 87.927.601 14.674.822 15.126.214 15 CT Thuỷ điện Na hang 19.894.339 20.886.374 0 35.524.362 35 Công trình Chợ Lồ - Hoà Bình 470.933.603 56.675.612 18.775.000 21.349.602 Tổng cộng 1.818.086.857 936.904.650 242.418.444. 788.161.217 2.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành được ký kết giữa xí nghiệp với bên giao thầu . Xí nghiệp Sông Đà 206 thanh toán với bên giao thầu theo từng giai đoạn công việc. Do đó giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang dựa trên cơ sở Biên bản nghiệm thu khối lượng xây dựng của bên giao thầu và giá thành dự toán của khối lượng công việc tương ứng. Cụ thể : Gián trị sản phẩm Mức độ hoàn thành Giá thành dự toán xây lắp dở dang = khối lượng xây lắp * của khối lượng cuối kỳ dở dang công tác xây lắp Căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phòng kinh tế kế hoạch xác nhận mức độ hoàn thành khu nhà điều hành hai tầng- công trình Na Hang là 85%, khu nhà này có giá thành dự toán là:1.294.389.176 do đó Giá trị sản phẩm dở dang = 85% * 1.294.389.176 = 1.100.230.800 cuối kỳ công trình Na Hang Tương tự căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phòng kinh tế kế hoạch xác nhận mức độ hoàn thành khu chợ trung tâm- công trình chợ Lồ là 60% khu chợ trung tâm này có giá thành dự toán là 897.493.460 do đó Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang = 60% * 897.493.460 = 448.746.730 cuối kỳ công trình chợ Lồ Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 64
  65. Luận văn tốt nghiệp Số liệu này được thể hiện trên sổ chi tiết TK 15415 (Biểu 1.5) , sổ chi tiết TK 15435 (Biểu 1.6), Báo cáo chi phí giá thành ( Biểu 5) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 65
  66. Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 66
  67. Luận văn tốt nghiệp Số liệu này được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 15415, TK 15435 và trên các báo cáo chi phí giá thành . 3. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 3.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp là từng công trình, hạng mục công trình , từng giai đoạn công việc hoàn thành. Như vậy là đối tượng tính giá thành của xí nghiệp trùng với đối tượng tập hợp chi phí. 3.2 Kỳ tính giá thành Xí nghiệp thực hiện việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo quý. Cuối mỗi tháng đều lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý . Từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí giá thành. 3.3 Phương pháp tính giá thành Để thực hiện việc tính giá thành hợp lý xí nghiệp Sông Đà 206 tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp: Giá thành thực tế Cpsx Cpsx Cpsx khối lượng công = dở dang + phát sinh - dở dang việc hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ VD: Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV , các sổ chi tiết TK15415, TK 15435 kế toán xác định giá thành của các công trình như sau: - Giá thành thực tế của công trình Na hang: 1.597.315.673 + 76.305.075- 1.100.230.800 = 573.389.948 - Giá thành thực tế của công trình Chợ Lồ : 146.528.136 +567.733.817- 448.746.730 = 265.515.223 Căn cứ vào các số liệu trên, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo định khoản : + Nợ TK 632: 573.389.948 Có TK 15415: 573.389.948 + Nợ TK 632: 265.515.223 Có TK 15435: 265.515.223 Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung ( Biểu 3.0 ) và các sổ chi tiết liên quan, sổ cái liên quan, báo cáo chi phí giá thành (Biểu 5 ) Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 67
  68. Luận văn tốt nghiệp Phần iii Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206 Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy thử thách như hiện nay, tìm được hướng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lãi , tự chủ về tài chính là điều kiện cần để tồn tại một doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó nên ngay từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của toàn xí nghiệp , sự quan tâm của Công ty Sông đà 2 và Tổng công ty Sông đà , xí nghiệp đã và đang khẳng định mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường song song với việc xây dựng ngày càng nhiều các công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu để từng bước chiếm lĩnh thị trường và nâng cao uy tín của xí nghiệp . Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên của xí nghiệp . Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp . Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước, của Tổng công ty nên xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể , hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, Tổng công ty và công ty bảo toàn và phát triển hiệu quả vốn được giao, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại xí nghiệp Sông đà 206 em nhận thấy có một số ưu điểm và nhược điểm sau: 1. Ưu điểm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206 - Xí nghiệp Sông đà thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này cho phép xí nghiệp có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hoá , hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, vật tư sử dụng để sản xuất gồm nhiều chủng loại khác nhau. Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Tuấn – Lớp Kế toán 41 B 68