Đề tài Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội

docx 50 trang nguyendu 5270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_cac_giai_phap_tang_cuong_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai.docx

Nội dung text: Đề tài Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội

  1. Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng. Trong thời gian gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, mà đặc biệt là đối với kinh doanh ngân hàng thì rủi ro tín dụng là một vấn đề cần được quan tâm xem xét một cách cụ thể, kĩ lưỡng. Ngày nay, trên thế giới, khoa học về quản trị kinh doanh nói chung, trong đó có lĩnh vực quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng mà đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng đã đạt được trình độ tiên tiến và hiện đại. Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề nâng cao khả năng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại đang là một vấn đề quan trọng và cấp bách đối với lĩnh vực quản trị kinh doanh ngân hàng, đòi hỏi các cán bộ và nhân viên tín dụng của các ngân hàng phải có một trình độ hiểu biết nhất định và cả đạo đức nghề nghiệp để có thể nhận biết được các rủi ro tiềm ẩn, qua đó có các biện pháp phù hợp để phòng tránh cũng như khắc phục những hậu quả mà rủi ro tín dụng gây ra. Sau 15 tuần thực tập tốt nghiệp tại ngân hàng Techcombank Hà Nội ( chi nhánh Trần Khát Chân ) và áp dụng những kiến thức về quản trị kinh doanh mà mình đã được học ở trường, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là : “Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội “ với mong muốn chuyên đề sẽ mang lại những nội dung bổ ích về những vấn đề cơ bản cũng như thực tiễn của lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng cho người đọc. Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương : - Chương 1 : Tổng quan về ngân hàng kĩ thương Techcombank Hà Nội - Chương 2 : Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng - Chương 3 : Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội Chương 1 : Tổng quan về ngân hàng kĩ thương Techcombank Hà Nội. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank : 1
  2. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 1995 - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. 1996 - Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. - Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. 1998 - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng. 1999 - Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. - Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội. 2000 - Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội. 2001 - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. - Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2002 - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi. - Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. - Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. 2
  3. - Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. - Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. - Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng. 2003 - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. - Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. - Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. - Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004. 2004 - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng vào. - Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. - Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. - Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. - Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. 2005 - Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. - Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội). - 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng. - 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của 3
  4. hãng Compass Plus. - 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. 2006 - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. - Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân. - Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. - Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. - Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. - Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. - Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. - Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng. - Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa. 2. Chức năng nhiệm vụ chung của ngân hàng Cung cấp các loại dịch vụ tài chính dó là: tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, đầu tư, uỷ thác, bảo lãnh, cho vay tiêu dùng( đặc biệt là dịch vụ cho vay mua nhà trả góp), tư vấn tài chính, cho vay tài trợ dự án, trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại, nhận tiền gửi, cung cấp các khoản giao dịch. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Ngân hàng 2.1 Trung tâm Thanh toán 4
  5. Trung tâm Thanh toán bao gồm 4 phòng ban như: + Phòng thanh toán quốc tế + Phòng thanh toán trong nước + Ban dịch vụ ngân hàng quốc tế + Ban hỗ trợ và kiểm soát giao dịch Với chức năng nhiệm vụ chính : + Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế + Thực hiện hoạt đông thanh toán trong nước + Hoạt động ngân hàng đại lý trong nước và quốc tế + Kiểm soát, hỗ trợ giao dịch tiền tệ và ngoại hôi trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và giao dịch trên thị trường liên ngân hàng + Duy trì và kiểm soát chính sách phí dịch vụ của ngân hàng 2.2 Trung tâm kinh doanh Trung tâm kinh doanh bao gồm 4 phòng ban: + Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp + Phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ + Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh + Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ Với chức năng nhiệm vụ chính: + Thực hiện hoạt động tín dụng doanh nghiệp va bán lẻ + Hoạt động thanh toán quốc tế + Kiểm soát hoạt động kinh doanh + Theo dõi và quản lý hồ sơ khách hàng + Hoạt động kế toán giao dịch + Thực hiện hoạt động liên quan tới ngân quỹ 2.3 Phòng quản lý vốn giao dịch tiền tệ và ngoại hối 5
  6. Phòng nguồn vốn chia thành 3 ban chính: + Ban khách hàng + Ban giao dịch tiền tệ và ngoại hối + Ban phát triển sản phẩm Với chức năng nhiệm vụ chính: + Quản lý và điều hành nguồn vốn trên toàn hệ thống + Tham mưu cho ban lãnh đạo ban hành chính sách ngoại hối của Techcombank + Quản lý và điều hành trạng thái ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng + Phát triển sản phẩm mới trên thị trường tài chính tiền tệ + Phát triển đa dạng các kênh huy động vốn và kênh đầu tư + Thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Ban Tổng giám đốc về nguồn vốn sử dụng vốn, lãi suất trạng thái ngoại hối 2.4 Phòng Kế Toán Tài chính Phòng Kế Toán Tài Chính bao gồm ban: + Chính sách kế toán + Kế toán quản trị và thuế + Kế toán tổng hợp và kiểm tra giám sát Với chức năng nhiệm vụ : + Xây dựng các chính sách kế toán tài chính để hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trong toàn hệ thống + Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán trong toàn hệ thống Techcombank( Quản lý chi tiêu nội bộ tại hội sở va mọt số chi phí toàn hệ thông khác, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán theo dõi các tài khoản liên quan đến vốn, các quỹ, thuế .) + Lập các báo cáo kế toán toàn hệ thông để gửi các cơ quan chức năng và phục vụ cho công tác quản trị ngân hàng + Lập kế hoạch thuế và công tác thanh toán thế với Nhà Nước 6
  7. + Kế toáng quản trị phcụ vụ thông tin cho quản trị điều hành + Phân tích tình hình tài chính ngân hàng theo yêu cầu + Thu thập phân tích thông tin trên thị trường tài chính để dự đoán những ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Techcombank 2.5 Phòng quản lý tín dụng Phòng quản lý tín dụng được chia thành 3 mảng chính: + Chính sách tín dụng + Phân tích rủi ro tín dụng + Tái thẩm định Với chức năng nhiệm vụ chính: + Tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng của Techcombank + Xây dựng và đề xuât cá biện pháp quản lý,phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng + Nghiên cứu xây dựng và phát triển các sản phẩm tín dụng trong hệ thống Techcombank + Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà Nước và của Techcombank trong hoạt động tín dụng + Giám sát việc thực hiện các quy chế, quy trình và hướng dẫn đã được ban hành trong hoạt động tín dụng + Tái thẩm định cá khoản tín dụng theo yêu cầu 2.6 Phòng Thông Tin Điện Toán Phòng Thông Tin Điện Toán bao gồm 5 ban: + Ban hỗ trợ và phát triển hệ thống + Ban hạ tầng công nghệ truyền thông + Ban dịch vụ kỹ thuật dịch vụ Thẻ + Ban kỹ thuật dịch vụ ngân hàng điện tử + Ban thông tin điện toán khu vực miền Trung và ban thông tin điện toán khu vực miền nam 7
  8. Với chức năng nhiệm vụ chính: + Tổ chức quản lý, điều hành và phát triển các hoạt động liên quan đến công tác thông tin và điện toán tại hội sở và trên toàn hệ thống + Cung cấp, duy trì và bảo dưỡng các phương tiện tin học cho toàn hệ thống: máy vi tính,hệ thống mạng, hệ thống máy ATM,POS 2.7 Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kế hoạch tổng hợp có một ban trực thuộc là ban quản trị rủi ro với nhiệm vụ chính : + Kiểm soát và giám sát rủi ro thị trường, rủi ro nghiệp vụ trong phạm vi hệ thống Techcombank + Tham mưu cho Tổng giám đốc trong quản lý, xây dựng và triển khai các chính sách quản trị rủi ro ngân hàng + Trơ giúp uỷ ban quản lý tài sản nợ, tài sản có trong công tác quản lý và điều hành chính sách quản trị rủi ro ngân hàng 2.8 Phòng Marketing Phòng Marketing được chia thành 5 mảng: + Phát triển sản phẩm + Điều tra thị trường + Quảng cáo, khuyến mại và Quan hệ công chúng + Chăm sóc khách hàng + Quản lý thương hiệu Với chức năng nhiệm vụ chính: + Phân đoạn thị trường và kiến nghị Ban lãnh đạo Ngân hàng về việc lựa chọn các phân đoạn khách hàng / thị trường mục tiêu phù hợp nhất với Tehcombank + Xây dựng phát triển kinh doanh và kiến nghịe ban lãnh đạo Ngân hàng xem xét các chiến lược/ chính sách phát triển kinh doanh sảnphẩm chính và bổ trợ 8
  9. + Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiếp thị phát triến sản phẩm và chăm sóc khách hàng + Cung cấp các hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động Marketing cho các đơn vị cơ sở + Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kết và biểu tươngj của Techcombank 2.9 Phòng quản lý nhân sự Phòng quản lý nhân sự bao gồm 4 mảng công việc chính: + Chính sách nhân sự + Phân tích công việc + Thông tin nhân sự + Tuyển dụng Với chức năng nhiệm vụ chính: + Quản trị nhân sự trên toàn hệ thống Tehcombank + Xây dựng và triển khai công tác phát triển nguồn nhân lực trên toàn hệ thống + Thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ nhân viên + Đảm bảo tuân thủ các chính sách quy định liên quan về luật lao động của nhà nước + Phối hợp xây dựng và thực hiện các chính sách tiền lương chính sách đào tạo 2.10 Phòng kiểm soát nội bộ Phòng kiểm soát nội bộ không có bộ phận trực thuộc Với chức năng nhiệm vụ chính như sau: + Nghiên cứu xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm tra nội bộ 9
  10. + Thực hiện các công việc kiểm tra giám sát việc giám sát chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và ngành và của Tehcombank + Báo cáo kịp thời và đầy đủ kết quả kiểm tra và hướng khắc phục sau kiểm tra + Trực tiếp theo dõi xử lý và thực hiện tố tụng các khoản nợ khó đòi 2.11 Văn phòng Văn phòng chia làm 3 bộ phận: + Ban quản lý và đầu tư tài sản cố định + Tổ văn phòng tổng hợp + Tổ lái xe Với chức năng nhiệm vụ chính như sau: + Công tác văn thư lưu trữ + Công tac hành chính quản trị văn phòng tổng hợp + Quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản tài sản cố định + Công tác bảo vệ + Lái xe + Tạp vụ 2.12 Văn phòng hội đồng quản trị Văn phòng hội đồng quản trị được đảm nhận bởi một bộ phận được tổ chức như một phòng hiện không có bộ phận trực thuộc Với chức năng nhiệm vụ chính như sau: + Giúp việc cho HĐQT thực hiện công tác quản trị Ngân hàng + Thực hiện các quan hệ giao dịch đối ngoại + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của HĐQT + Thực hiện việc phân loại lưu trữ tài liệu liên quan đến các hoạt động trên 10
  11. 2.13 Ban đào tạo : Bộ phận được tổ chức thành một ban gọi là ban đào tạo, ban đào tạo hiện trực thuộc phòng quản lý nhân sự và ban tổng giám đốc, hiện không có ban trực thuộc Với chức năng nhiệm vụ chính: + Xây dựng chính sách đào tạo + Phân tích nhu cầu đào tạo + Thiết kế chương trình đào tạo + Nghiên cứu xác định phương pháp đào tạo và chuẩn bị tài liệu đào tạo + Lên kế hoạch đào tạo + Thực hiện kế hoạch đào tạo + Theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả đào tạo 2.14 Ban quản lý chất lượng(ISO) Ban ISO được chia làm 3 mảng chính: + Kiểm soát tài liệu + Phân tích và cải tiến chất lượng + Kiểm soát quá trình chất lượng Với chức năng nhiệm vụ chính: + Thiết lập triển khai và duy trì hệ thống chất lượng tại Techcombank + Đào tạo, hướng dẫn và nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất lượng + Theo dõi kiểm soát và đôn đốc cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất lượng của các đơn vị + Tham mưu cho ban Tổng giám đốc trong việc quản lý chất lượng tạiTechcombank + Cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của Techcombank 2.15 Ban quản lý uỷ thác đầu tư, quản lý tài sản và thị trường vốn 11
  12. Ban quản lý uỷ thác đầu tư, quản lý tài sản và thị trường vốn hiện không có bộ phận trực thuộc Với chức năng nhiệm vụ chính: + Xây dựng quy trình thực hiện các chức năng của ban quản lý uỷ thác đầu tư + Đề xuất các phương án chiến lược hoạch định chính sách phát triển dịch vụ quản lý uỷ thác đầu tư + Tư vấn cho nhà đầu tư và chủ dự án tài chính thích hợp hoặc thực hiện chựch năng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước + Hướng dẫn các đối tác thực hiện hoàn tất các thủ tục uỷ thác + Quản lý các dự án đầu tư + Theo dõi việc giải ngân nguồn vốn + Phân tích và gửi báo cáo cho ban điều hành Techcombank và các nhà đầu tư theo định kỳ 2.16 Ban phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Ban phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện không có bộ phận trực thuộc Với các chức năng nhiệm vụ chính như sau: + Hệ thống hoá văn bản hóa các danh mục sản phẩm,dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Techcombank + Chủ trì lập chương trình và tổ chức thực hiện việc nghiên cứu đề xuất phát triển sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng doanh nghiệp 2.17 Trung Tâm Thẻ Trung Tâm Thẻ có hai phòng: + Phòng dịch vụ thẻ + Phòng hệ thống thanh toán thẻ 12
  13. Với chức năng nhiệm vụ chính như sau: + Xây dựng triển khai thực hiện phát triển mạng lưói thanh toán thẻ qua hệ thống ATM/ POS + Xây dựng phát triển các sản phẩm và dịch vụ thẻ + Hướng dẫn tiếp thị và trực tiếp các sản phẩm dịch vụ thẻ 3. Những kết quả đã đạt được và thực trạng kinh doanh của ngân hàng ngân hàng Techcombank 3.1. Những kết quả mà ngân hàng đã đạt được 3.1.1. Nhân sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng Trong năm 2005, lượng cán bộ nhân viên của Techcombank tăng lên nhanh chóng đáp ứng yêu cầu mở rộng mạnh mẽ hoạt động kinh doanh và phát triển mạng lưới. Tính đến ngày 31/12/2005 tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ thống Techcombank là 1.039 người, số CBCNV bình quân trong năm 2005 là 867 người tăng so với năm 2004 là 330 CBNV. Không chỉ chú trọng tới số lượng, chất lương của các CBNV cũng không ngừng được nâng cao thông qua việc tuyển dụng chặt chẽ và đào tạo liên tục. Bên cạnh đó, việc hợp lý hóa Quy trình nghiệp vụ, không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tiếp tục khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống tin học của Ngân hàng đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng suất lao động của CBNV. Ngoài ra Ngân hàng đã tiến hành xem xét lại một cách cơ bản hệ thống lương vốn được thiết kế theo mô hình William Mercer. Hệ thống lương cũ đã một phần lỗi thời do trong thời gian vừa qua hệ thống của Techcombank đã phát triển mạnh và các điều kiện đặt ra khi thiết kế hệ thống lương lần trước đã không còn đáp ứng. Hệ thống lương mới được áp dụng dự kiến sẽ cạnh tranh hơn, đồng thời vẫn giữ được những mặt tiến bộ của hệ thống lương cũ. 13
  14. 3.1.2 Công tác đào tạo được nâng cao Chất lượng các chương trình đào tạo không ngừng được nâng cao thông qua việc chọn lựa đặt hàng những chương trình đào tạo phù hợp do các Trung tâm đào tạo có uy tín tổ chức như : trung tâm đào tạo ngân hàng- BTC, Trung tâm Pháp Việt- CFVG, Trung tâm hợp tác quản lý nguồn nhân lực Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Cùng với việc phối hợp với các Trung tâm đào tạo có uy tín bên ngoài, hoạt động đào tạo trong nội bộ Ngân hàng ( do CBNV Techcombank tự tổ chức ) đã đựoc quan tâm hơn. Các khóa đào tạo trong nội bộ đã giúp CBNV nắm vững hệ thống Quy trình nghiệp vụ, cập nhập các thông tin cần thiết để phục vụ công việc và có cơ hội để trao đổi học hỏi kinh nghiệm thực tiễn trong công việc góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng công việc của mỗi CBNV. Chỉ tiêu Phối hợp với các Trung Tec tâm đào tạo bên ngoài tổ chức hcombank tự tổ chức Số lượt CBNV được tham 501 277 gia đào tạo trong năm ( người )0 Số giờ bình quân mỗi 26.81 8.14 CBNV được đào tạo trong năm (h/ CBNV) Số khóa đào tạo được tổ 65 7 chức trong năm ( khóa) 3.1.3 Quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện nhất quán Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng được Techcombank xây dựng và thực hiện nhất quán trong toàn hệ thống, đó là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá, cấp tín dụng và giám sát trong toàn hệ thống Techcombank đồng bộ và hiệu quả. 3.1.4 Quản trị rủi ro thị trường được cải tiến hiện đại 14
  15. Techcombank tiếp tục cải tiến các mô hình quản trị rủi ro thị trường theo hướng tiên tiến và hiện đại. Với chính sách quản trị rủi ro lãi suất linh hoạt, hiệu quả, Techcombank luôn duy trì lãi suất trong giới hạn cho phép. Chính vì vậy mặc dù lãi suất huy động liên tục tăng nhưng ngân hàng vẫn có một tỷ lệ biên lãi suất hiệu quả. Công tác thiết lập báo cáo thanh khoản được thực hiện hàng ngày đã giúp cho ban lãnh đạo và bộ phận nguồn vốn có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp và kịp thời, chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Hệ thống hạn mức được thiết lập chi tiết, giúp ban lãnh đạo có thể ra các quyết định điều hành chính xác, kịp thời, đảm bảo mục tiêu phát triển an toàn và hiệu quả. 3.1.5 Chú trọng quản trị rủi ro hoạt động Bên cạnh đó Techcombank còn chú trọng nhiều hơn đến các rủi ro hoạt động do quy mô hoạt động được mở rộng khá nhanh và cung cấp thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ. Techcombank đã triển khai các chính sách biện pháp để kịp thời phát hiện, đánh giá, theo dõi, kiểm soát và báo cáo các rủi ro này đồng thời cũng chú trọng vào việc triển khai các hệ thống dự phòng để đảm bảo việc vận hành không bị gián đoạn. 3.1.6 Công tác truyền thông và quan hệ cộng đồng tạo nên hình ảnh đẹp cho Ngân hàng Công tác truyền thông và quan hệ cộng đồng đã hỗ trợ đắc lực cho việc quảng bá hình ảnh và thương hiệu của Techcombank đến với công chúng. Các chiến dịch truyền thông và marketing đã góp phần tạo nên ấn tượng về một ngân hàng chuyên nghiệp, chăm lo tới khách hàng. Techcombank đã xây dựng được hình ảnh thống nhất của Ngân hàng trên gần 50điểm giao dịch trên toàn quốc. Qua đó thể hiện cam kết của Ngân hàng cho dù đến bất kỳ điểm giao dịch nào khách hàng cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thống nhất về mặt chất lượng, hiện đại, tiện ích và nhiều giá trị gia tăng. Nhờ áp dụng và thực hiện chính sách thương hiệu nhất quán trên toàn hệ thống, hình ảnh của Techcombank đã dần dần trở nên quen thuộc và khó quên đối với khách hàng. Ngoài ra Techcombank cũng tham gia vào các hoạt động hỗ trợ cộng đồng như : tài trợ các hoạt động văn hóa xã hội, dành các suất học bổng cho các trường Đại học ( ĐH Ngoại thương, ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Bách khoa ), hỗ trợ cho những trẻ em gặp hoàn cảnh khó khăn . 15
  16. 3.2. Các lĩnh vực hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng 3.2.1 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Ngân hàng: - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cho các khách hàng là các pháp nhân - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các khách hàng là các thể nhân và kinh tế các thể - Cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế trên cơ sở thu phí, sinh lời. Cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế hỗ trợ cho các hoạt động tín dụng giao dịch nguồn vốn, ngoại tệ - Đầu tư và kinh doanh sinh lời trong lĩnh vực kinh doanh tài chính tiền tệ trong khuôn khổ rủi ro cho phép - Thực hiện các hoạt động tín dụng - Tư vấn tài chính, thuế, kế toán phục vụ quản trị điều hành và tuân thủ đúng luật - Phát triển các dịch vụ sản phẩm có liên quan đến công nghệ thông tin cho các khách hàng của Techcombank - Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh doanh chung thông qua việc quảng bá các sản phẩm, thương hiệu, kênh phân phối,chăm sóc khách hàng - Nghiên cứu và phát triển thị trường,khách hàng, sản phẩm - Thực hiện mạng lưới thanh toán thẻ qua hệ thống ATM/ POS và phát triển các dịch vụ thẻ.đa dạng hoá các sản phẩm bán lẻ của ngân hàng 3.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006 : chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh 496.63 905.47 thu (tỷ VND) Tổng chi 419.4 900 1570 phí(tỷ VND) 16
  17. Tổng lợi 77.23 206.15 nhuận sau thuế(tỷ VND) Tổng vốn kinh 8,240 11.390 17700 doanh(tỷ VND) Vốn chủ sở 570 860 1500 hữu (tỷ VND) Các khoản nộp 1063 2807 3753 thuế và ngân sách(tỷ VND) Tổng tài sản 7667.46 10666.1 20000 (tỷ VND) Tổng số lao Tính đến Tính đến Tính đến động ngày 31/12/2004 ngày 31/12/05 là ngày 31/12/06 là ( người) là 685 1.039 1.856 ROE(%) 31,71% 45,19% 52.01% Thu nhập bình 3,51 4,66 5.359 quân/ người (triệu VND) (Theo Báo Cáo Tổng hợp 2004, 2005 và báo cáo tài chính 2006 của Techcombank) 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank là một ngân hàng mới hoạt động( được thành lập 1993) nhưng đã có được kết quả hoạt động rất khả quan thể hiện: Năm 2004, Techcombank tiếp tục đạt được những kết quả ấn tượng: lợi nhuận trước thuế đạt 104 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2003; tổng tài sản đạt 7.667,461 tỷ đồng, tăng 129%; vốn điều lệ tăng lên 412,7 tỷ đồng, tăng 129%, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 26,06% và tỉ lệ cổ tức chia cho cổ đông năm 2004 là 23,35%. Tháng 17
  18. 10 năm 2004, hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 đã được BVQI, một trong những đơn vị có uy tín nhất trong lĩnh vực này cấp chứng chỉ; năm 2004 là năm thứ 3 liên tiếp Techcombank đã được nhận được các chứng chỉ “Ngân hàng hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế” của các ngân hàng The Bank of New York, Citbank và Standard Chartered. Năm 2005 Techcombank có số vốn điều lệ đạt 617 tỷ đồng và tổng tài sản 10.666 tỷ đồng Techcombank đứng trong nhóm 5 NHTMCP có quy mô lớn nhất,mức lợi nhuận dự phòng trước thuế tăng 170% so vơi năm 2004 đạt 286 tỷ đồng. Năm 2006 Techcombank tiếp tục đạt được những mục tiêu đề ra thể hiện Tổng tài sản tăng 88% so với năm 2005 đạt 20 ngàn tỷ đồng trong đó vốn huy động trong dân cư đạt 7.000 tỷ và các tổ chức kinh tế đạt 4.600 tỷ đồng tăng 40-50%.Phát hành thêm 100.000 thẻ và 2000 POS.Mức thu nhập bình quân năm 2006 tăng 15% so với năm 2005, lãi gộp trước thuế đạt 380 tỷ đồng tăng 33% so với năm 2005. Có thế nói đó là một kết quả phát triển vượt bậc của Techcombank,chỉ trong 1 năm kết quả đã có nhiều thay đổi, điều này thể hiện Ngân hàng này có kết quả hoạt động rất tốt và vươn lên rất nhanh trong hệ thống Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần ở Việt Nam. 4. Định hướng phát triển của ngân hàng Techcombank : Định hướng phát triển của Ngân Hàng trong năm 2007 và tầm nhìn chiến lược đến 2010. Tehcombank có tầm nhìn đến năm 2010 là Ngân hàng đô thị đa năng hàng đầu về độ tin cậy chất lượng và hiệu quả. 4.1. Định hướng năm 2007: Cốt lõi là phải : - Chú trọng khách hàng 18
  19. - Kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng nhân viên và cổ đông là đảm bảo cho sự thành công - Tập thể luôn học hỏi,không ngừng cải tiến - Thông tin và trao đổi là phương tiện cơ bản để biến đổi ngân hàng - Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và sáng tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh của Ngân hàng - Phương châm hành động: - Chất lượng đi đầu: Ngân hàng cam kết cỉ cung ứn các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng ra thị trường - Khách hàng là bạn hàng:Ngân hàng cùng chia sẻ lợi ích, trách nhiệm, thuận lợi và khó khăn cùng khách hàng - Cải tiến liên tục: Mọi sáng kiến để hoàn thiện quy trình sản phẩm đều được chú trọng và đóng góp vào sự thành công không có sự vĩnh cửu trong suy nghĩ - Tinh thần đồng đội và sự thống nhất: là nền tảng lamlf neen sức mạnh phát triển và vững chắc của Ngân hàng - Hoạt động trên cơ sở kiểm soát được rủi ro: Yếu tố rủi ro đểu được tính đến trong mọi hoạt động của Ngân hàng Phát triển mạng lưới: - Phát triển các chi nhánh vùng tại những vùng phát triển trọng điểm (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng) - Phát triển các chi nhanh khu vực tại một số thành phố lơn và khu công nghiệp với vai trò chính là kinh doanh, đồng thời thựuc hiện hỗ trợ và xử lý tín dụng cho các điểm giao dịch trực thuộc.Tập trung ưu tiên thiết lập 10 chi nhánh khu vực tại địa bàn HCM, 8 chi nhánh khu vực tại đại bàn Hà Nội với một số chi nhánh khu vực tại địa bàn các thành phố lơn,và các tỉnh có tiềm năng kinh tế và các khu công nghiệp quan trọng - Phát triển mạnh và rộng khắp mô hình các điểm giao dịch Techcombank( TSO) với vai trò là các diểm tiếp xúc, giao dịch khách hàng dân cư chính tại các thành phố lớn và các khu vực đông dân cư phục vụ chủ yếu các dịnh vụ ngân hàng bán lẻ - Phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử 500 ATMs và 5000 POS tại các thành phố lớn,thực hiện các dịch vụ bánlẻ đơn giản và dễ tiếp cận với khách hàng cá nhân, 19
  20. 1 triệu thẻ đến 2008 và 2 triệu thẻ đến 2010. Các dịch vụ ngânhàng điện tử như: Internet banking, Homebanking, Callcenter và Telebank 4.2. Định hướng phát triển năm 2010 - Hiệu quả kinh doanh: tốt( ROA 1.3%, ROE 20%-22%) - Quy mô:đủ lớn( 1.5 tỷ USD tài sản, 100 triệu USD vốn chủ sở hữu,hơn 200 chi nhánh và điểm giao dịch, 1 triệu khách hàng, 2 triệu thẻ) - Lên sàn:Niêm yết trên thị trường chứng khoán và năm 2008.Giá trị cổ phiêu: trong nhóm có tỷ lệ PE( tỷ lệ giá thị trường/ lợi nhuận hàng năm) cao nhất của nghành - Chất lượng dịch vụ:Thuộc nhóm dẫn đầu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại 4 thành phố lớn nhất nước - Dịch vụ phi tín dụng:40% thu nhập hoạt động thần 90% nhân viên hài lòng về môu trường làm việc và chế độ đãi ngộ của Ngân hàng - Vốn tự có: Năm trong nhóm dẫn đầu về vốn tự có và tối thiểu đạt 70 % so với ngânhang dẫn đầu - Huy động vốn: sản phẩm phong phú với giá cả thu hút hợp lý, phấn đấu có chi phí huy động vốn dân cư bằng chi phí của nhóm NHTMCP có mức thấp nhất(ABC,MB ) - Chất lượng tài sản: nằm trong nhóm dẫn đầu phấn đấu ROA và ROE trong top dẫn đầu 20
  21. Chương 2 : Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng 1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng : Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động kinh doanh cơ bản, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Ở Việt Nam, tỷ lệ này là từ 85% đến 95%. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ khoản chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đối với người đi vay, vốn vay ngân hàng là nguồn vốn mà khách hàng dễ tiếp cận ở mọi lúc, mọi nơi với các điều kiện, phương thức thanh toán đa dạng và phong phú. Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ tiền nhất và linh hoạt nhất. Mặt khác, sử dụng vốn vay ngân hàng làm cho khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn vì họ không những phải trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng mà còn phải chịu sự kiểm tra, giám sát và nhận được sự tư vấn của ngân hàng trong suốt quá trình sử dụng vốn vay. 21
  22. Đối với nền kinh tế, hoạt động tín dụng ngân hàng chuyển vốn từ nơi chưa có nhu cầu sử dụng sang nơi có nhu cầu sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội ngày càng cao. Ngân hàng hoạt động với mục tiêu lợi nhuận và an toàn nên ngân hàng chỉ cho vay các dự án, các doanh nghiệp, các cá nhân sử dụng tiền vay có hiệu quả. Người vay muốn tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân hàng buộc phải kinh doanh có lợi nhuận, có phương án sử dụng vốn khả thi và khi các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì nền kinh tế sẽ phát triển vững chắc. Bên cạnh đó, nhờ có khoản vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ có đủ khả năng tài chính để tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô sản kinh doanh. Do đó, sẽ thúc đẩy khoa học công nghệ và sản xuất hàng hóa phát triển, đáp ứng nhu cầu tiêu dung của dân cư, tạo công ăn việc làm cho người lao động. 1.1.1. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại : Ngân hàng cung cấp rất nhiều hình thức tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại hình tín dụng, người ta có thể phân loại tín dụng theo một số tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau, tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số tiêu thức phân loại phổ biến. - Phân loại theo mục đích vay : + Cho vay kinh doanh ( sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ) + Cho vay tiêu dung - Phân loại theo thời hạn vay : + Cho vay không thời hạn + Cho vay ngắn hạn : có thời hạn đến 1 năm + Cho vay trung hạn : có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm + Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 5 năm - Phân loại theo phương thức đảm bảo : + Cho vay có đảm bảo bằng tài sản + Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản 22
  23. - Phân loại theo đồng tiền cho vay : + Cho vay bằng nội tệ + Cho vay bằng ngoại tệ Trong các tiêu thức phân loại trên, phân loại theo thời hạn vay và theo phương thức đảm bảo là hai cách thường được các ngân hàng thương mại áp dụng. Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Còn phân loại theo phương thức đảm bảo giúp các nhà quản lý ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp giám sát, kiểm tra và thu hồi nợ phù hợp với từng khoản vay. 1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng : 1.1.2.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tang vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản sinh lời của ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe dọa bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Trong điều kiện bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi các ngân hàng đều được đảm bảo với mức xác suất cao, lãi thu được thường dưới dạng lãi suất cố định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra với xác suất thấp, mức vốn có thể mất lại không có giới hạn. Có thể lấy các trái phiếu có phiếu lĩnh lãi cố định do các doanh nghiệp phát hành và các khoản cho vay của ngân hàng để chứng minh cho mâu thuẫn giữa thu nhập và rủi ro tín dụng. Trong cả hai trường hợp, nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có giới hạn dưới dạng lãi suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ngược lại ngân hàng thường mất toàn bộ phần lãi suất và có thể một phần hay toàn bộ vốn gốc, điều này còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc thanh lý tài sản trong trường hợp người đi vay phá sản. 23
  24. 1.1.2.2. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng : Trước hết, rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng không trả hoặc trả không đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ ở hoạt động cho vay ( là hoạt động quan trọng, có quy mô lớn nhất của ngân hàng ) mà nó còn gồm những hoạt động có tính chất tín dụng khác như : tín dụng thuê mua, bảo lãnh, tài trợ thương mại, cam kết, đồng tài trợ, cho vay ở thị trường liên ngân hàng Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng sẽ cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất, và thông thường thì ngân hàng chỉ cho vay khi thấy rằng sẽ không xảy ra rủi ro tín dụng. Tuy vậy, để có thể dự đoán được một cách chính xác các vấn đề sẽ xảy ra thì không một nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể làm được, và do đó ta có thể thấy rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh ngân hàng, chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Như vậy, làm thế nào để quản lý được rủi ro tín dụng, đó là câu hỏi mà trong kinh doanh ngân hàng, các nhà quản lý thường đặt ra. Trước hết, chúng ta nên coi rủi ro tín dụng là một hiện tượng có thể xảy ra một cách ngoài mong muốn của ngân hàng khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay đối với khách hàng. Như vậy, theo quan niệm này, ngân hàng cần phải cố gắng lường trước những rủi ro có thể xảy ra mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng. Điều này chính là cơ sở hình thành nên ý tưởng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng không phải bao giờ cũng sẽ xảy ra mỗi khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay đối với khách hàng, nó là một hiện tượng tiềm ẩn. Nhưng trong khá nhiều tình huống, do rủi ro có tính lặp lại nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Và như vậy thì ngân hàng có thể tìm ra những giải pháp nhằm quản lý và hạn chế khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra và giảm thiểu những tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra. Tóm lại, quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của Ngân Hàng Thương Mại, quản lý rủi ro tín dụng bao gồm : nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực hiện các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. 24
  25. 1.1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng : Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng. Các khoản cho vay lỗ thường có nguồn gốc từ việc không trả nợ đúng hạn do việc mất khả năng trả nợ hoặc không tự nguyện của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể lỗ do sự giảm giá trị danh mục, chất lượng tín dụng suy giảm. Đặc biệt, về lãi suất, rủi ro tín dụng thường xảy ra rất lớn do chênh lệch giữa thời gian thay đổi lãi suất và thời gian của dòng tiền được hình thành từ những thay đổi bất lợi khi có sự biến động của tỷ giá. Ngay cả những trường hợp giao dịch giao ngay và có kỳ hạn của từng ngoại tệ cũng có thể gây ra chênh lệch. Do đó, ngân hàng còn phải chịu các khoản lỗ do sự giảm giá của ngoại tệ. Đầu tiên phải kể đến là việc ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay. Ví dụ, tại Tp.HCM, tại một thời điểm, qua khảo sát cho thấy có nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có. Trong đó, Eximbank là 74%, Sacombank là 48%, Sài Gòn công thương là 33% , do vậy đã cho vay tập trung vốn quá lớn cho một số khách hàng, khi những doanh nghiệp này thua lỗ thì ngân hàng chịu rủi ro lớn. Trường hợp của Epco, Minh Phụng là những ví dụ điển hình. Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Nghị định số 178/1999/NĐ- CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên quan đến các vấn đề trên đến nay được ban hành tương đối đầy đủ. Đây chính là hành lang pháp lý để các tổ chức tín dụng làm cơ sở xem xét, quyết định cho vay và thực hiện bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, những quy định về điều kiện để được vay vốn trong Quy chế cho vay; những quy định về điều kiện áp dụng cho từng biện pháp bảo đảm tiền vay trong Nghị định 178 là rất quan trọng. Theo đó, để được vay vốn thì tùy theo từng đối tượng khách hàng mà họ phải đảm bảo năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự như quy định. Đồng thời, khách hàng còn phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nếu nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các quy định trên, nhất là thẩm tra chặt chẽ khả năng tài chính, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, các điều kiện về bảo đảm tiền vay của khách hàng rồi mới quyết định đầu tư thì khả năng thu hồi vốn là rất lớn. Ngược lại, nếu dễ dãi, buông lỏng quản lý hoặc thẩm tra chưa 25
  26. đến nơi, đến chốn đã quyết định đầu tư thì mức độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm chí có khi mất vốn. Thực tế cho thấy, có khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, vốn nhỏ bé trong đó nhà, cửa đất đai lại chưa có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền quản lý nhưng để có vốn hoạt động họ đã nâng khống vốn tự có rồi lập nhiều dự án, có cả dự án thuộc lĩnh vực mà họ chưa từng có kinh nghiệm để đi vay. Vậy mà, có tổ chức tín dụng không những đã quyết định cho vay mà còn nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Hậu quả là dự án kém hiệu quả, nợ tồn đọng khó có khả năng thu hồi, vì thế không những nguy cơ tổn thất cho tổ chức tín dụng là khá lớn mà uy tín của tổ chức tín dụng cũng bị giảm sút nghiêm trọng. Nguyên nhân thứ hai là chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa chính xác. Ngoài ra, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, nhân viên tín dụng của ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đành rằng rủi ro, thiệt hại trong cho vay là không thể tránh khỏi, thậm chí có trường hợp phải chấp nhận như rủi ro, tổn thất do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Nhưng, nếu cán bộ, đặc biệt là cán bộ có liên quan đến công tác cho vay nêu cao phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm sẽ góp phần quan trọng hạn chế được rủi ro. Nhờ chú trọng đến công tác cán bộ, nhất là luôn bồi dưỡng cho họ về phẩm chất, đạo đức, ý thức trách nhiệm nên nhiều ngân hàng có đội ngũ cán bộ tận tuỵ với công việc; vì vậy, không những kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước mà còn tạo ra bầu không khí lao động, thi đua sôi nổi với quyết tâm “biến cơ hội thành lợi thế, biến thách thức thành động lực phát triển“. Nếu cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm, tiêu cực thì tai họa cho ngân hàng là không thể tránh khỏi. Thực tế cho thấy, một số món vay lớn kém chất lượng, tồn đọng không có khả năng thu hồi và đang có nguy cơ bị mất trắng nhiều tỷ đồng đều xuất phát từ số cán bộ này. Vì vụ lợi, buông lỏng quản lý nên trong quá trình thẩm tra, xét duyệt cho vay, quản lý vốn vay không những họ đã không tuân thủ các quy định hiện hành mà còn dễ dãi, tạo kẻ hỡ cho khách hàng lợi dụng. Đã có chi nhánh ngân hàng thương mại tuy sai phạm chỉ do một số người gây ra nhưng tính chất nghiêm trọng, mức độ tổn thất thật nặng nề đến nỗi khó có khả năng tự bù đắp được. Trước thực trạng này, thay vì phải làm rõ trách nhiệm, có biện pháp xử lý nhằm ngăn chặn, tránh tái phạm thì một số nơi không những chưa quan tâm đến xử lý cá nhân có sai phạm mà còn lạm dụng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro. Phổ biến nhất là: khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp chưa bị giải thể, phá sản 26
  27. nhưng nợ tồn đọng của họ tại ngân hàng lại được xử lý rủi ro đưa ra khỏi nội bảng; vì vậy, không những sai quy định, phản tác dụng mà còn làm phát sinh tâm lý ỷ lại. Chính điều này, đã làm cho một số cán bộ có sai phạm chủ quan, chưa tích cực tìm biện pháp để khắc phục hậu quả do họ đã gây ra mà thường chờ đợi sự cứu giúp từ cấp trên. Vì thế, khoản vay này chưa khắc phục được thì khoản vay khác cũng sai phạm tương tự lại tiếp tục phát sinh làm cho tỷ lệ nợ xấu thực chất chiếm trong tổng dư nợ của một số ngân hàng luôn ở mức cao hơn rất nhiều so với mức cho phép. Về phía người vay nợ, có những nguyên nhân khách quan và cả chủ quan. Nguyên nhân khách quan xuất phát từ những tác động bên ngoài như thiên tai, hỏa hoạn, do sự ổn định của nền kinh tế chưa chắc chắn, chính sách quản lý kinh tế thay đổi đột ngột, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, do quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi. Nguyên nhân chủ quan là vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn rất ít so với nhu cầu. Năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường và các đối tác, trong đó cũng phải kể đến việc thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng ngay từ khi xin vay vốn. Như vậy có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, và nếu rủi ro tín dụng xảy ra nó sẽ gây ra những tác động và hậu quả xấu đối với ngân hàng. 1.1.2.4. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng và những tác động xấu do rủi ro tín dụng gây ra : Rủi ro tín dụng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong hoạt động của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó sẽ dẫn đến những tổn thất về tài chính của ngân hàng, về uy tín của ngân hàng, đặc biệt hơn nó có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng hay những khủng hoảng về kinh tế, tài chính, xã hội Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một hoạt động mà các ngân hàng phải thực hiện để có thể giảm thiểu, hạn chế đến mức tối đa những rủi ro về tín dụng và những tổn thất xấu do nó gây ra. Về cơ bản, rủi ro tín dụng có thể gây ra một số hậu quả hay tác động xấu như làm giảm khả năng thanh toán, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, làm giảm uy tín của người đi vay đối với ngân hàng, doanh nghiệp đi vay vốn của ngân hàng sẽ bị giảm uy tín trên thương trường Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng : 27
  28. - Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. - Đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng. Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 28
  29. 1.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng : Do những đổi thay không ngừng trên thị trường mà việc quản trị rủi ro cũng trở thành một quá trình biến hoá liên tục các phương pháp phòng chống rủi ro, dựa trên dự báo về mức độ biến động của giá cả, môi trường kinh doanh, điều kiện chính trị, kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Mặc dù vậy, quy trình quản trị rủi ro không thể bỏ qua những bước căn bản sau đây: 1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng Trước hết ngân hàng cần phải nhận biết được những rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi cho vay. Để làm được việc này, đòi hỏi các nhân viên, cán bộ tín dụng cần phải chú ý xem xét các nguồn thông tin về khách hàng và các phương án cho vay dựa trên một số tiêu thức như sự hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, khả năng tài chính của khách hàng Để nhận biết rủi ro tín dụng khi cho vay, các cán bộ tín dụng cần làm theo các bước sau : - Tiến hành xem xét, đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng xem có hợp lệ hay không. - Xem xét và phân tích khả năng , tình hình tài chính của khách hàng. - Xem xét tính khả thi của phương án cho vay vốn và khả năng có thể trả nợ của khách hàng. - Thẩm tra tình hình của tài sản đảm bảo ( nếu có ) - Phân tích các nhân tố phi tài chính khác. 1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng : Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay và đầu tư, các ngân hàng cần có các phương pháp nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Điều này phụ thuộc vào khối lượng thông tin về khách hàng mà các ngân hàng có thể thu thập được. Đối với cấp tín dụng bán lẻ, phần lớn nguồn thông tin thu thập được là do sự điều tra của ngân hàng hoặc mua từ các tổ chức phân loại và đánh giá tín dụng bên ngoài. Đối với tín dụng bán buôn, nguồn thông tin về khách hàng được công bố rộng rãi cho thị trường 29
  30. thông qua các báo cáo kế toán, tài chính, qua giá cổ phiếu và trái phiếu hoặc qua các báo cáo tổng hợp của các nhà phân tích. Khả năng thu thập thông tin dễ dàng, giá bình quân cho việc thu thập thông tin giảm cho phép các ngân hàng sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng thiên về hướng khối lượng và phức tạp hơn cho cấp tín dụng bán buôn. Tuy nhiên, lợi thế của công nghệ thông tin đang làm cho sự đánh giá rủi ro tín dụng về mặt lượng thậm chí của một khách hàng nhỏ cũng trở nên có tính khả thi và chi phí thấp. Về mặt nguyên tắc, các ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp và các mô hình tương tự để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cho cả các khoản tín dụng và trái phiếu. Bởi lẽ, cả hai đều là các hợp đồng mà trong đó người đi vay hứa trả theo định kỳ cho người cho vay một số tiền xác định thông qua lãi suất, cả hai đều được xếp trên vốn cổ phần của công ty trong trật tự thanh toán nếu khách hàng vay bị phá sản, cả tín dụng và trái phiếu đều là đối tượng của các điều khoản hạn chế được ghi trong hợp đồng nhằm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng ( ví dụ, người cho vay đặt điều kiện hạn chế số lượng lợi tức cổ phần mà công ty trả cho các cổ đông ), cuối cùng cả lãi suất tín dụng và tỷ lệ thu nhập của trái phiếu đều phản ánh mức phần thưởng rủi ro ( m), đến lượt nó m thay đổi phụ thuộc vào sự đánh giá của thị trường về khả năng thanh toán của người đi vay, vào chất lượng của tài sản thế chấp và các đảm bảo khác cho các khoản nợ. Với những lý do trên, việc phân tích xác suất của rủi ro tín dụng theo các mô hình sau được áp dụng cho cả các khoản tín dụng và các khoản đầu tư vào trái phiếu. Các nhà kinh tế, các ngân hàng và các nhà phân tích đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng cho các khoản tín dụng và trái phiếu. Các mô hình đánh giá này rất đa dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt số lượng và cả những mô hình phản ánh về mặt chất lượng của rủi ro tín dụng. Hơn nữa, các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một tổ chức đầu tư có thể sử dụng nhiều mô hình để phản ánh rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ khác nhau. a. Mô hình chất lượng : Trong trường hợp các thông tin có liên quan đến chất lượng của người vay vốn không được công bố rộng rãi, các ngân hàng phải thu thập thông tin từ các nguồn đơn lẻ như các hồ sơ về tín dụng và tiền gửi, hoặc mua thông tin từ các nguồn bên ngoài như các tổ chức phân loại và đánh giá khách hàng. Những thông tin này giúp các ngân hàng đánh 30
  31. giá xác suất rủi ro của người vay và trên cơ sở đó định giá các khoản vay hoặc các khoản nợ một cách chính xác. Nói chung số lượng thông tin cần thu thập cho mỗi khoản đầu tư phụ thuộc vào quy mô của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin. Tuy nhiên, các yếu tố chủ yếu liên quan đến các quyết định đầu tư được chia thành 2 nhóm : nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân người vay vốn và nhóm yếu tố liên quan đến thị trường ảnh hưởng đến tất cả những người vay vốn vào thời điểm quyết định cho vay. Các yếu tố liên quan đến người vay vốn : Danh tiếng : Danh tiếng của người vay vốn được thể hiện thông qua lịch sử đi vay và trả nợ của họ. Nếu trong suốt thời gian quan hệ với các ngân hàng, người vay thường xuyên trả nợ đầy đủ và đúng hạn, họ sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với các ngân hàng này. Mối quan hệ lâu dài và tin tưởng người đi vay và người cho vay có thể tạo nên các hợp đồng ngầm về vay vốn và trả nợ mà các điều khoản của nó có thể vượt ra khỏi các hợp đồng chuẩn. Tuy nhiên, mức độ quan trọng của yếu tố danh tiếng lại gây nên bất lợi cho các khách hàng nhỏ và mối quan hệ của nó với các ngân hàng. Đó là lý do tại sao các chứng khoán phát hành lần đầu ra công chúng thường đòi hỏi một tỷ lệ thu nhập cao hơn các chứng khoán được phát hành bởi các công ty đã có danh tiếng hoặc đã được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán. Cơ cấu vốn : Cơ cấu vốn thể hiện thông tỷ lệ giữa vốn nợ với vốn tự có của các tổ chức vay vốn. Tỷ lệ này phản ánh xác suất của rủi ro không thu được nợ bởi lẽ tỷ trọng vốn huy động – thể hiện dưới hình thức trái phiếu hay các khoản tín dụng – càng cao, mức lãi suất các tổ chức đi vay phải trả càng lớn, khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ từ các luồng lưu ngân càng giảm, một tỷ lệ thấp giữa vốn huy động và vốn tự có sẽ không gây nên ảnh hưởng đáng kể nào đến xác suất của việc trả nợ. Nhưng khi tỷ lệ này vượt quá một mức nhất định nào đó, thì xác suất của phá sản tăng lên và kéo theo xác suất của rủi ro không thu được nợ tăng lên. Vì thế các công ty có tỷ trọng vốn nợ lớn thường được yêu cầu trả mức phần thưởng rủi ro cao hơn cho các khoản vay của nó nhằm bù đắp rủi ro tiềm năng mang lại từ cơ cấu vốn. Mức độ biến động của thu nhập : Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự biến động của thu nhập cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay bao gồm gốc và các 31
  32. khoản lãi cố định. Chính vì thế, đối với các tổ chức cho vay, các khách hàng là các công ty mới được tổ chức lại hoặc các công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ hiện đại với mức thu nhập không ổn định sẽ ít hấp dẫn hơn các công ty có lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên và lâu dài. Tài sản thế chấp : Một điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào là mức độ của tài sản thế chấp hoặc tài sản làm đảm bảo cho các khỏan vay. Có những khoản vay ( hoặc trái phiếu ) có đảm bảo bằng các tài sản cụ thể như nhà xưởng, thiết bị nhưng cũng có những khoản vay ( hoặc trái phiếu ) không có đảm bảo. Hiển nhiên, khả năng thu hồi nợ của các khoản vay có đảm bảo chắc chắn hơn các khoản vay không có đảm bảo. Điều đó không có nghĩa là các khoản vay có thế chấp không chứa đựng rủi ro tín dụng tiềm năng, trừ khi giá trị thị trường của tài sản thế chấp luôn vượt một cách đáng kể giá trị khoản vay. Ngay cả trong trường hợp này thì việc siết nợ các tài sản thế chấp cũng mất nhiều thời gian, tốn kém và đôi khi gặp những phiền toái không lường trước được. Vì thế trong mọi trường hợp tài sản thế chấp chỉ được coi là nguồn trả nợ dự phòng. Các yếu tố liên quan đến thị trường Về chu kỳ kinh tế : Vị trí của nền kinh tế trong chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự đánh giá của ngân hàng về xác suất rủi ro tín dụng. Chẳng hạn, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa tiêu dung cao cấp với độ bền cao như ô tô, tủ lạnh, nhà ở thường rơi vào tình trạng bất lợi hơn so với các doanh nghiệp sản xuất các loại hàng hóa cho nhu cầu thiết yếu như thuốc lá, thực phẩm Trong thời kỳ này người tiêu dung thường cắt giảm các khoản chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp và duy trì các nhu cầu chi tiêu thiết yếu như thực phẩm. Vì thế các doanh nghiệp trong khu vực sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp thường bị đe dọa bởi rủi ro tín dụng tiềm năng trong thời kỳ kinh tế giảm sút. Và để chống đỡ lại ảnh hưởng tiêu cực của chu kỳ kinh tế, các ngân hàng đưa ra các điều kiện khắt khe trong các hợp đồng tín dụng nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng. Điều này, đến lượt nó, lại gây hậu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người không có khả năng ( hoặc hạn chế ) tiếp cận với các thị trường tín dụng khác như thị trường thương phiếu. Mức lãi suất : Mức lãi suất cao là kết quả tất yếu của chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương. Điều này không chỉ dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn vốn đầu tư, mà nói chung, mức lãi suất cao thường gắn liền với mức rủi ro tín dụng cao hơn. 32
  33. Trong điều kiện giá vốn đắt, người đi vay có thể bị hấp dẫn bởi những dự án đầu tư mạo hiểm nhưng hứa hẹn mang lại mức lợi nhuận cao hoặc chỉ có những khách hàng có mức rủi ro cao mới sẵn sàng vay với mức lãi suất cao. Trên đây là một số nhân tố cơ bản mà người quản lý ngân hàng phải tính đến khi xác định xác suất rủi ro mất vốn cho bất kỳ một khoản tín dụng hay trái phiếu nào. Điều quan trọng là mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố phải được lượng hóa. Các mô hình số lượng sau đây sẽ giúp để lượng hóa mức độ tác động của từng nhân tố, qua đó mà đo lường mức độ rủi ro tín dụng một cách cụ thể. b. Mô hình xác suất tuyến tính : Mô hình xác suất tuyến tính sử dụng số liệu quá khứ, chẳng hạn các số liệu kế toán, làm dữ liệu đầu vào để giải thích quá khứ chi trả cho các khoản đã vay. Mức độ quan trọng tương đối của các yếu tố được sử dụng để giải thích quá trình chi trả trong quá khứ sẽ được sử dụng để dự đoán xác suất chi trả cho các khoản vay mới ( pi). Giả sử các khoản vay cũ ( i ) được chia thành hai nhóm : nhóm có rủi ro mất vốn ( Zi = 1 ) và nhóm không có rủi ro ( Zi = 0 ). Chúng ta thiết lập mối quan hệ giữa các nhóm này với các nhân tố ảnh hưởng tương ứng ( Xij ) phản ánh đặc điểm của người vay thứ I ( như cơ cấu vốn hay thu nhập ) theo mô hình đường thẳng tuyến tính với công thức như sau : Zi = ∑ βј Xij + sai số Trong đó βј phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu thứ j ( ví dụ cơ cấu vốn ) trong việc giải thích quá khứ chi trả của người vay. Lấy các giá trị của βј nhân với các nhân tố Xij của một người vay mới chúng ta sẽ dự tính được giá trị của Zi. Giá trị này phản ánh xác suất bình quân rủi ro mất vốn của người vay E(Zi) = ( 1- pi ) ; pi là xác suất trả nợ khoản vay. Kỹ thuật này được thực hiện một cách đơn giản khi các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay được cung cấp. Tuy nhiên điểm yếu của nó là ở chỗ xác suất rủi ro mất vốn rất dễ nằm ngoài khoảng từ 0 đến 1. Các mô hình logit và probit sau đây sẽ khắc phục được nhược điểm này bằng cách giới hạn phạm vi dự tính xác suất rủi ro nằm trong khoảng từ 0 đến 1. 33
  34. c. Mô hình logit : Mô hình logit giới hạn xác suất lũy kế của rủi ro mất vốn đối với một khoản tín dụng nằm trong khoảng từ 0 đến 1 và giả sử xác suất này được phân bố theo dạng hàm số : F( Zi ) = 1/ 1( 1+ e mũ –Zi ) Trong đó e là cơ số tự nhiên, F( Zi ) là xác suất lũy kế của mức rủi ro đối với một khoản vay, và Zi được tính toán theo mô hình đường thẳng tuyến tính tương tự như mô hình trên. Như vậy, chúng ta có thể xác định giá trị dự tính của Zi theo hàm số tuyến tính cho một người vay mới, sau đó thay thế giá trị Zi vào bên phải hàm số logit để xác định giá trị của F ( Zi ) ( xác suất lũy kế của rủi ro tín dụng ). Hạn chế chủ yếu của phương pháp này là giả thiết rằng xác suất lũy kế của rủi ro mất vốn được phân bổ theo một dạng hàm số logit cụ thể. d. Mô hình probit : Mô hình probit cũng hạn chế xác suất rủi ro tín dụng dự tính trong khoảng từ 0 đến 1, nhưng nó khác với mô hình trên khi giả thiết rằng xác suất của rủi ro có dạng phân bổ chuẩn ( normal distribution ) chứ không phân bổ theo hàm số logit. Tuy nhiên, khi được nhân với một yếu tố cố định thì giá trị logit có thể trở thành giá trị probit gần đúng. e. Mô hình phân biệt tuyến tính : Trong khi các mô hình xác suất tuyến tính, logit và probit đều dự tính mức xác suất của rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng được cấp, thì mô hình này có tác dụng phân loại những người vay căn cứ vào mức độ rủi ro có liên quan đến các chỉ tiêu ( Xj ) phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh của họ. Thí dụ sau đây xem xét mô hình phân biệt tuyến tính được xây dựng bởi E.I.Altman giành cho các công ty sản xuất của Mỹ. Chỉ số biến động Z đo lường toàn bộ mức độ rủi ro của người vay. Chỉ số này phụ thuộc vào giá trị của các chỉ số tài chính phản ánh tình trạng tài chính của người vay ( Xj ) và mức độ quan trọng của các chỉ số này trong việc quyết định mức độ rủi ro của người vay. Các giá trị này, đến lượt nó được xác định 34
  35. thông qua kinh nghiệm phân tích và so sánh giữa hai nhóm người vay có rủi ro và không có rủi ro được rút ra từ một mô hình phân biệt. Hàm số phân biệt của Altman có dạng sau : Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó : X1 : Tỷ lệ giữa vốn lưu động và tổng tài sản có X2 : Tỷ lệ giữa lợi nhuận tích lũy và tổng tài sản có X3 : Tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi suất trên tổng tài sản có X4 : Tỷ lệ giữa giá trị thị trường của cổ phiểu và giá kế toán của các khoản nợ dài hạn. X5 : Tỷ lệ giữa doanh thu và tổng tài sản có Giá trị của Z càng lớn thì mức độ rủi ro dự tính của người vay càng nhỏ. Giá trị của Z nhỏ hoặc là âm có thể là căn cứ để xếp loại người vay vào nhóm có rủi ro cao. Giả sử các chỉ số tài chính của một khách hàng tiềm năng có các giá trị sau : X1 = 0,20 ; X2 = 0 ; X3 = -0,20 ; X4 = 0,10 ; X5 = 2,0. Chỉ số X2 = 0 và X3 < 0 cho thấy khách hàng đang bị lỗ trong giai đoạn hiện tại; chỉ số X4 = 10% chứng tỏ tỷ lệ vốn nợ cao. Tuy nhiên, chỉ số phản ánh mức độ thanh khoản ( X1 ) và tỷ lệ doanh thu ( X5 ) lại tương đối khả quan. Tổng hợp lại, giá trị Z sẽ cho thấy một chỉ số chung phản ánh mức độ rủi ro tín dụng dự tính của một khách hàng trên cơ sở kết hợp cả 5 chỉ số, có tính đến mức độ quan trọng của từng chỉ số trong việc giải thích quá khứ trả nợ của khách hàng. Giá trị cụ thể của Z là : Z = 1,2 ( 0,2 ) + 1,4 ( 0 ) + 3,3 ( -0,2) + 0,6 ( 0,1 ) + 1,0 ( 2,0 ) Z = 1,64 Theo mô hình của Altman, bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z nhỏ hơn 1,81 sẽ bị xếp vào khu vực có rủi ro cao. Trong trường hợp cụ thể này các ngân hàng không nên cấp tín dụng cho đến khi khách hàng cải thiện được chỉ số thu nhập của họ. 35
  36. f. Cơ cấu thời hạn của rủi ro tín dụng Phương pháp đo lường xác suất của rủi ro tín dụng này dựa trên cơ sở các yếu tố thị trường. Nó phân tích yếu tố phần thưởng rủi ro vốn có trong cơ cấu thu nhập hiện hành từ các chứng khoán nợ hoặc các khoản tín dụng được cấp đối với công ty trong cùng nhóm phân loại rủi ro. Các tổ chức đánh giá và phân loại doanh nghiệp đã sử dụng 7 mức phân loại căn cứ vào chất lượng đầu tư của từng doanh nghiệp theo nhận thức của thị trường – người đầu tư. Bốn mức phân loại đầu là AAA, AA, A và BBB phản ánh người vay có mức độ tín nhiệm cao. BB, B và CCC phản ánh những người vay có khả năng trả các khoản thu nhập cao nhưng kèm theo đó mức rủi ro lớn. Sự khác biệt giữa các nhóm phân loại phản ánh mức độ biến động của thu nhập trái phiếu công ty so với thu nhập của chứng khoán chính phủ ( được coi là khoản đầu tư không có rủi ro ). Thử xem xét sự khác nhau về lãi suất hoàn vốn của các trái phiếu có phiếu lợi tức của Mỹ trong những năm 1980. Bởi vì các loại trái phiếu này là loại trái phiếu chiết khấu theo thời gian từ giá trị danh nghĩa của nó nên yếu tố phần thưởng rủi ro có thể được xác định từ các số liệu của mức lãi suất thị trường. Như vậy, sự khác biệt về tỷ lệ thu nhập giữa các trái phiếu không không có phiếu lợi tức được phát hành bởi kho bạc ( trái phiếu không có rủi ro ) và các công ty ( với mức độ rủi ro khác nhau ) có thể phản ánh mức độ rủi ro tín dụng tại các thời điểm khác nhau trong tương lai theo đánh giá của thị trường đối với từng công ty phát hành. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu trường hợp xác định mức phần thưởng rủi ro – ngụ ý xác suất của rủi ro mất vốn – đơn giản nhất khi một tổ chức tài chính mua một trái phiếu 1 năm hoặc cấp 1 khoản tín dụng 1 năm cho 1 khách hàng có rủi ro. Chúng ta cũng xem xét đến các khoản tín dụng và trái phiếu dài hạn. Trong mỗi trường hợp chúng ta sẽ nhận thấy có thể xác định mức phần thưởng rủi ro đối với từng khách hàng theo đánh giá của thị trường như thế nào. Xác suất rủi ro tín dụng đối với các công cụ nợ thời hạn 1 năm : Giả sử một ngân hàng yêu cầu một mức thu nhập dự tính của một chứng khoán nợ do công ty phát hành ít nhất bằng mức thu nhập không có rủi ro của trái phiếu kho bạc thời hạn một năm. Gọi p là xác suất khoản nợ công ty được hoàn trả đầy cả vốn và lãi; và 1-p là xác suất của rủi ro tín dụng. Giả sử rằng nếu khách hàng có rủi ro, ngân hàng sẽ mất 36
  37. hoàn toàn cả vốn và lãi khoản vay. Đặt 1+k là thu nhập hứa hẹn của chứng khoán nợ công ty thời hạn một năm và 1+I là thu nhập của trái phiếu chính phủ có cùng thời hạn. Người đầu tư sẽ không cần tính toán giữa hai phương án đầu tư này khi : P ( 1+k ) = 1 + i hoặc thu nhập dự tính của chứng khoán nợ công ty bằng mức lãi suất không có rủi ro. Giả sử i = 10% và k = 15,8%, điều này có nghĩa là xác suất hoàn trả vốn theo đánh giá của thị trường là : p = ( 1 + i ) / ( 1 + k ) = 1,000/ 1,158 = 0,95 Nếu xác suất của việc hoàn trả nợ là 0,95 thì xác suất của rủi ro mất vốn ( 1- p ) là 0,05. Trong trường hợp cụ thể này, với xác suất rủi ro tín dụng là 5% tổ chức tài chính yêu cầu 1 mức phần thưởng rủi ro 5,8% Ф = k - i = 5,8% Khi xác suất của hoàn trả nợ p giảm thì xác suất của rủi ro 1-p tăng lên, yêu cầu mức phần thưởng rủi ro Ф cao hơn ( hay sự chênh lệch giữa k và i tăng lên ). Để đảm bảo mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty ngang bằng với mức thu nhập không rủi ro của trái phiếu kho bạc, ta có công thức sau : ¥ ( 1 + k )( 1 – p ) + p ( 1 + i ) = 1 + i Trong đó, ¥ ( 1 + k )( 1 – p ) phản ánh mức thu hồi vốn và lãi trong trường hợp khách hàng bị rủi ro. Nếu một khoản vay có thế chấp ( ¥ > 0 ) thì tỷ lệ phần thưởng rủi ro yêu cầu cho khoản vay sẽ giảm với bất kỳ mức độ rủi ro tín dụng nào. Yêu cầu thế chấp thực chất là phương pháp kiểm soát rủi ro mất vốn, nó đóng vai trò thay thế cho mức phần thưởng rủi ro trong việc hình thành lãi suất cho vay. Để thấy rõ điều này, chúng ta xác định mức phần thưởng rủi ro Ф theo công thức sau : 37
  38. k – I = Ф = ( 1 + i ) / ( γ + p – pγ ) – ( 1 + i ) Xác suất rủi ro tín dụng đối với các công cụ nợ dài hạn : Chúng ta có thể mở rộng sự phân tích trên đây để xác định xác suất mất vốn theo đánh giá của thị trường cho các khoản tín dụng dài hạn. Đối với các khoản tín dụng có một kỳ hạn nợ, xác suất của rủi ro mất vốn ( 1 – p ) là : ( 1 – p ) = 1 – [( 1 + i ) / ( 1 + k )] Tuy nhiên, đối với khoản tín dụng thời hạn hai năm, xác suất rủi ro biên tế trong năm thứ hai ( 1 – p2 ) khác với tỷ lệ ( 1 – p1 ) của năm thứ nhất. g. Mô hình quyền chọn trong rủi ro tín dụng : Trong những năm gần đây, chúng ta đã nhận ra rằng khi một công ty tăng vốn kinh doanh bằng cách phát hành trái phiếu hoặc vay ngân hàng có nghĩa là no đang sở hữu một quyền lựa chọn trả nợ hoặc không trả được nợ rất có giá trị. Có nghĩa là nếu một dự án đầu tư của người vay bị thất bại và họ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ đối với người sở hữu trái phiếu và ngân hàng thì những người vay này có quyền lựa chọn không thực hiện nghĩa vụ nợ một cách đầy đủ và thay vào đó họ chỉ có thể chi trả toàn bộ phần tài sản còn lại của công ty ( nếu có ) cho các chủ nợ. Căn cứ vào đó, người ta đã thể hiện giá trị thị trường của một khoản vay có rủi ro đối với một người vay cụ thể như sau : F ( π) = Be mũ –ir [(1/d)N(h1) + N(h2)] Trong đó : Π : thời hạn còn lại của khoản nợ d : cơ cấu vốn của người vay, giá trị thị trường của các khoản nợ được tính tại mức lãi suất i, lãi suất ko có rủi ro. 38
  39. N(h) : giá trị được tính từ bảng thống kê của dạng phân bổ chuẩn, nó phản ánh xác suất của sự biến động giá trị của h Về mặt lý thuyết, mô hình quyền chọn có thể được coi là một công cụ chính xác để xác định xác suất của rủi ro và mức phần thưởng rủi ro. Nó cũng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng khi chỉ ra những yếu tố chủ yếu quyết định đến khả năng rủi ro của một khoản vay ( chẳng hạn cơ cấu vốn d ). Tuy vậy mô hình này có một số hạn chế gây khó khăn trong việc áp dụng nó trong thực tế. Có lẽ điểm thực tiễn nhất của mô hình này là giả thiết rằng các khoản nợ ( mà nguồn thu của nó là từ việc sử dụng tài sản của người vay ) sẽ được định giá thường xuyên thông qua trao đổi. Trong thực tế, nhiều khoản vay không bao giờ, hoặc là rất hiếm khi được trao đổi, nên giả thiết này rất khó để được chấp nhận trong thực tiễn. 1.2.3. Thực hiện hạn chế các hậu quả, tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra : - Trích lập quỹ dự phòng rủi ro : quỹ dự phòng rủi ro thường được trích ra từ lợi nhuận sau thuế, để có thể bù đắp những thiệt hại khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Đây là một hình thức dự trữ tài chính chuyên dùng, là một công việc cần thiết để bảo đảm an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. - Mua bảo hiểm tín dụng : Khi ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng, thì khoản vay đã được ngân hàng mua bảo hiểm sẽ được các công ty bảo hiểm có nhiệm vụ bồi thường cho ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Do đó ngân hàng sẽ được bù đắp một cách kịp thời, nhanh chóng để có thể tạo điều kiện cho các hoạt động khác diễn ra một cách ổn định. - Phương thức chia sẻ rủi ro với các ngân hàng thương mại khác : khi ngân hàng nhận thấy khó có thể xác định mức độ rủi ro dự tính của khoản cho vay hoặc không đủ khả năng thì ngân hàng sẽ tiến hành kết hợp với một hoặc một vài ngân hàng khác để cho vay. Như vậy, nếu rủi ro tín dụng xảy ra, tổn thất sẽ được chia sẻ cho các bên tham gia. - Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp phân tán rủi ro tín dụng để có thể hạn chế một cách tối đa các tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. 39
  40. Như vậy, các ngân hàng cần hết sức coi trọng vấn đề quản lý rủi ro tín dụng đặc biệt là cần phân tích và đánh giá khách hàng một cách thận trọng trước khi cho vay để có thể hạn chế được phần nào nếu có rủi ro tín dụng xảy ra. Chương 3 :Các giải pháp giảm rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội 1.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội : 40
  41. Quản trị rủi ro là một trong các công tác có tầm quan trọng hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh Techcombank từ năm 2004, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và trong toàn hệ thống. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và các quy trình quản trị rủi ro, hòan thiện tổ chức và các hoạt động kiểm tra kiểm soát là các hoạt động chính của công tác quản trị rủi ro. Các rủi ro về tín dụng bao gồm các rủi ro do khách hàng không trả hoặc không mong muốn thực hiện các nghĩa vụ của mình. Ngoài ra còn có các rủi ro khác liên quan đến thanh tóan và việc mua bán các cổ phiếu/trái phiếu. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng được Techcombank xây dựng và thực hiện nhất quán trong toàn hệ thống, đó là cơ sở nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá, cấp tín dụng và giám sát trong toàn hệ thống Techcombank đồng bộ và hiệu quả. Các hoạt động chính của quản trị rủi ro tín dụng trong năm 2004 tập trụng vào việc phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soat tín dụng. Đến cuối ngày 31/12/2004, tỷ lệ nợ quá hạn trước dự phòng rủi ro trong tổng dư nợ của Techcombank đạt 3,34% tổng dư nợ giảm so với cùng thời điểm năm 2003 (3,68%). Tỷ lệ nợ quá hạn sau dự phòng tính đến cuối ngày 31/12/2004 là 0,61%. Trong năm 2005, quản trị rủi ro là một trong những công tác có tầm quan trọng hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của Techcombank. Trong năm 2005, Techcombank tiếp tục hoàn thiện chính sách và các quy trình quản trị rủi ro tín dụng, hoàn thiện tổ chức và các hoạt động kiểm tra kiểm soát để tăng cường hơn nữa khả năng quản trị rủi ro tín dụng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu đặt ra của sự phát triển. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng được Techcombank xây dựng và thực hiện nhất quán trong toàn hệ thống, đó là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá, cấp tín dụng và giám sát trong toàn hệ thống Techcombank đồng bộ và hiệu quả. Năm 2005, Techcombank tiếp tục phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, tăng cường hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng. Tính đến thời điểm 31/12/2005, tỷ lệ nợ quá hạn trước dự phòng rủi ro tín dụng trong tổng dư nợ của Techcombank đạt 2,92% tổng dư nợ. Tổng dư nợ tín dụng tính đến 31/09/06 của Techcombank đạt khoảng hơn 7.301 tỷ đồng. 41
  42. Techcombank cũng là một trong những ngân hàng sớm nhất áp dụng đầy đủ quy định mới của Ngân hàng Nhà nước về trích dự phòng theo phân loại nợ và tuân thủ các tỷ lệ an toàn. 1.2 Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội : 1.2.1 Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ : Ngân hàng Techcombank đang đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. Khi xây dựng chiến lược hoạt động cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung, thị trường vốn nói riêng, trong đó có tính đến tình hình quốc tế. Chỉ chấp nhận các loại rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh luật pháp và kinh tế. Khi quyết định thực hiện các nghiệp vụ, cần phân chia phù hợp nguồn vốn của ngân hàng với mức độ rủi ro cho phép ". 1.2.2 Đẩy mạnh công tác tổ chức và đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên tín dụng : Xuất phát từ tình hình thực tế, để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng Techcombank cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ ràng hơn đối với các cán bộ tín dụng. Một là, về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng của Techcombank, đặc biệt cán bộ có liên quan đến công tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. Mỗi cán bộ tín dụng cần phải nắm vững những vấn đề sau : 42
  43. - Thực hiện tái thẩm định tất cả các khoản cho vay thể nhân theo sản phẩm xác khoản vay ngắn hặn, chiết khấu, mở L/C, bảo lãnh thuộc hạn mức khách hàng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tiếp nhận hồ sơ vay từ nhân viên tín dụng. Kiểm tra tất cả các hồ sơ nhận được để đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ của các tài liệu do khách hàng cung cấp. Hoàn trả những hồ sơ không đạt yêu cầu hoặc chưa hoàn tất, lập bảng liệt kê chứng từ, yêu cầu bổ sung những chứng từ thiếu. Ghi nhận tình trạng hồ sơ vào hệ thống nội bộ. - Kiểm tra thông tin của khách hàng trên hệ thống TCBS nhằm xác định sơ bộ tình hình tài chính và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với Techcom Bank (nếu có). - Kiểm tra quan hệ tín dụng của khách hàng từ CIC để có các thông tin về các khoản vay khác của khách hàng (nếu có). - Phân tích thu nhập của khách hàng, xác minh các thông tin trong hồ sơ vay của khách hàng và thu thập các thông tin bổ sung về khách hàng nhằm đưa ra đề xuất tín dụng một cách chính xác và an toàn. - Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng có nằm trong phạm vi quy định của ngân hàng hay không để có đề xuất thích hợp tạo điều kiện cho việc thanh toán nợ vay của khách hàng một cách hợp lý. - Đưa ra quyết định từ chối cho vay và chuyển hồ sơ cho nhân viên tín dụng. Đối với những hồ sơ đề xuất cho vay, soạn tờ trình phê duyệt tín dụng để trình Ban tín dụng phê duyệt. - Lập và phân tích các báo cáo liên quan đến họat động tín dụng và theo yêu cầu công việc. Hai là, về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và các văn bản có liên quan khác. 43
  44. Có như vậy, không những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý. Ba là, cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để có đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. 1.2.3 Cung cấp dịch vụ tư vấn tín dụng cho khách hàng một cách đầy đủ và chính xác : Khách hàng chính là yếu tố quan trọng nhất giúp cho ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể diễn ra một cách hiệu quả thì ngân hàng Techcombank đã vô cùng chú trọng tới việc cung cấp dịch vụ tư vấn tín dụng cho khách hàng. Về tín dụng bán lẻ, Techcombank cung cấp cho khách hàng 13 phương thức , bao gồm : - Tín dụng cho vay học phí : Cho vay học phí là sản phẩm cho vay tín chấp của Techcombank dưới hình thức trả dần theo định kỳ nhằm mục đích hỗ rợ cho người có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học của các đơn vị đào tạo tại Việt Nam. - Tín dụng gia đình trẻ : Techcombank cung ứng gói tín dụng tối đa lên tới 800 triệu đồng đáp ứng nhu cầu trọn gói của cá nhân và gia đình về nhà ở, trang bị đồ dùng gia đình, ô tô, và các sản phẩm dịch vụ về thẻ để tạo dựng một cuộc sống tiện nghi và ổn định. 44
  45. - Tín dụng nhà mới : Ngân hàng sẽ hỗ trợ tối đa tới 70% tổng nhu cầu vốn của khách hàng. Nhưng không quá 2 tỷ đồng đối với xây, sửa nhà và không quá 7 tỷ đồng đối với trường hợp mua nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất. Mức tối thiểu cho mỗi khoản vay theo chương trình Nhà mới là 30 triệu đồng. - Tín dụng du học nước ngoài : Chương trình "Hỗ trợ du học nước ngoài" của Techcombank cung cấp nguồn tài chính để hỗ trợ các du học sinh theo học các chương trình đào tạo tại nước ngoài - Tín dụng du học tại chỗ : Chương trình "Du học tại chỗ" của Techcombank cung cấp nguồn tài chính để hỗ trợ các du học sinh tham dự các khoá cao học của nước ngoài tại các trường Đại học và các trung tâm đào tạo danh tiếng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. - Tín dụng ô tô xịn : Chương trình Ôtô xịn của Techcombank nhằm giúp đỡ khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một chiếc ôtô mới, đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh. - Tín dụng ứng trước tài khoản cá nhân : Sản phẩm F@stAdvance cho phép khách hàng chi tiêu vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán bằng VND của mình mở tại Techcombank trong một hạn mức nhất định, giúp khách hàng luôn có một khoản tiền dự phòng cho những nhu cầu chi tiêu bất chợt. - Tín dụng vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có giá và vàng - Tín dụng hỗ trợ kinh doanh cá thể : Chương trình "Hỗ trợ kinh doanh cá thể" giúp các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác tư nhân, doanh nghiệp tư nhân vay vốn để đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cá thể làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. - Tín dụng cho vay kinh doanh chứng khoán : Techcombank cho nhà đầu tư vay bằng đồng Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng khoán đã được khớp lệnh Công ty chứng khoán. 45
  46. - Tín dụng cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán : Techcombank sẵn sàng cho khách hàng vay một khoản tiền nhỏ hơn tổng giá trị thị giá các loại chứng khoán khách hàng đã khớp lệnh bán nhưng đang trong thời gian chờ được thanh toán - Tín dụng vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết : Dành cho các tổ chức và cá nhân sở hữu chứng khoán niêm yết có nhu cầu vay vốn phục vụ các mục đích tiêu dùng, kinh doanh của mình - Tín dụng ứng tiền nhanh : Với ứng tiền nhanh, Techcombank tạo điều kiện để các khách hàng là hộ kinh doanh cá thể được chi vượt số tiền trên tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Techcombank để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ. Về tín dụng doanh nghiệp, Techcombank cung cấp cho khách hàng 2 phương thức chủ yếu : - Tín dụng cho vay ngắn hạn + Tài trợ vốn lưu động: tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của các doanh nghiệp + Thấu chi doanh nghiệp : Thấu chi doanh nghiệp là dịch vụ mà Techcombank cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp, trong đó Techcombank thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi bằng VND tại Techcombank tới một giá trị nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định - Tín dụng cho vay trung và dài hạn : Tín dụng theo hình thức khoản vay theo hạn mức, đáp ứng nhu cầu đầu tư theo dự án của khách hàng. Thời hạn của khoản vay từ 1 đến 10 năm. 1.2.4 Thông tin khách hàng cần được đánh giá đầy đủ và chính xác : Thông tin về khách hàng chính là yếu tố quan trọng khi thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Người cán bộ quản lý có thể sử dụng những thông tin của khách hàng để đưa ra những quyết định cần thiết về khoản vay. Tuy nhiên, ngoài các thông tin mà khách 46
  47. hàng cung cấp, Techcombank còn thu thập thêm từ các cơ quan cung cấp thông tin tín dụng như : Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Qua các thông tin mà khách hàng cung cấp và qua các thông tin mà Techcombank thu thập được, từ đó Techcombank có thể đưa ra các quyết định về tín dụng một cách chính xác nhất. 1.2.5 Tập trung quyền phán quyết những món cho vay lớn lên Hội sở : Tập trung quyền phán quyết những món cho vay lớn lên Hội sở chính là biện pháp quan trọng mà Techcombank áp dụng để hạn chế lạm dụng quyền lực và động cơ xấu của các cán bộ ngân hàng ( cho vay dự án của địa phương để lấy thành tích, được bầu vào cấp ủy ) Đây là một biện pháp rất tích cực mà Techcombank áp dụng. Quyền phán quyết về các vấn đề tín dụng sẽ được tập trung lên Hội sở. Các quyết định về tín dụng sẽ được các cán bộ tín dụng ở các chi nhánh trình lên Hội sở, sau đó sẽ được các cán bộ cấp cao xét duyệt một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Giải pháp này giúp cho Techcombank có thể tránh được rủi ro tín dụng khi các nhân viên tín dụng của các chi nhánh còn thiếu kinh nghiệm về công việc hoặc thiếu đạo đức nghề nghiệp. Đây là một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả của Techcombank. 1.2.6 Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng : Trước hết là lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Vấn đề xây dựng, vận dụng một cách hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của Techcombank là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với ngân hàng. Hiện Techcombank đang thực hiện theo quy định hiện hành là cần phải lập một quỹ dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng khi rủi ro tín dụng xảy ra, quỹ dự phòng rủi ro được trích ra từ lợi nhuận sau thuế, để có thể bù đắp những thiệt hại khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Đây là một hình thức dự trữ tài chính chuyên dùng, là một công việc cần thiết để bảo đảm an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. 47
  48. Việc lập quỹ dự phòng là một công việc quan trọng, nhưng cũng có hạn chế, nếu lập quỹ không hợp lý sẽ dẫn đến việc sử dụng chúng không hiệu quả, gây ra khó khăn cho ngân hàng trong công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy , việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng một cách hợp lý cũng là một vấn đề quan trọng mà Techcombank đang thực hiện. 48
  49. Kết luận Như vậy, qua chuyên đề tốt nghiệp với kết cấu 3 phần này, em mong rằng người đọc sẽ có thêm những kiến thức về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng và những giải pháp nhằm nâng cao quản trị rủi ro tín dụng nói chung cũng như của ngân hàng Techcombank nói riêng. Quản trị rủi ro tín dụng sẽ là một vấn đề mà các ngân hàng luôn phải quan tâm và cố gắng hoàn thiện để có thể đảm bảo tính an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh ngân hàng cần quan tâm chú trọng đến các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng cũng như hạn chế tối đa rủi ro tín dụng và khắc phục những hậu quả một cách hợp lý nhất. Mong rằng chuyên đề tốt nghiệp này sẽ đóng góp được phần nào kiến thức để giải quyết những vấn đề trên trong nền kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. 49
  50. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Luật các tổ chức tín dụng 2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PTS Nguyễn Văn Tiến 3. Tạp chí ngân hàng 4. Thời báo kinh tế Việt Nam ( báo điện tử ) 5. Thời báo kiểm toán Việt Nam : 6. Thời báo bảo hiểm tiền gửi Việt Nam : 7. Quản trị ngân hàng – NXB Thống kê 8. Thời báo ngân hàng Nhà nước Việt Nam : www.sbv.gov.vn 9. 10. Tạp chí phát triển kinh tế các số từ năm 2003 đến 2006 50