Đề tài Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_cac_giai_phap_tai_chinh_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von.doc
Nội dung text: Đề tài Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình
- Mục lục LỜI MỞ ĐẦU 1 * Lý do chọn đề tài 1 * Mục tiêu nghiên cứu: 1 * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 * Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THANH BÌNH. 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 3 1. Tên dự án: Chợ đầu mối hải sản Quảng Tiến 4 3. Tổng vốn dầu tư: 49.993.400.000 đồng 4 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 5 1.2.1 Đặc điểm hoạt động 5 1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 5 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 6 1.2.3 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình 8 1.2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 8 1.3 – Khái quát chung về Vốn lưu động 10 1.3.1- Khái niệm của vốn lưu động: 10 1.3.2- Đặc điểm của vốn lưu động 12 1.3.3 - Phân loại vốn lưu động: 12 1.1.3.1- Phân loại Vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh 12 1.1.3.2- Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện 13 1.1.3.3- Phân loại Vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn 13 1.1.3.4- Phân loại Vốn lưu động theo nguồn hình thành 14 PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THANH BÌNH 15 2.1. Thực trang quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại Thanh Bình 15 2.1.1 . Cơ cấu vốn lưu động của Công ty: 15 2.1.2 - Cơ cấu nguồn vốn lưu động 16 2.2 Phương pháp xác định nhu cầu Vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh bình 18 2.3 Nội dung quản trị Vốn lưu động tại Công ty 19 2.3.1 - Quản trị vốn bằng tiền : 19 2.3.2 - Quản trị hàng tồn kho dự trữ : 20 2.3.3 - Quản trị khoản phải thu ,phải trả: 20 2.3.4 - Quản trị vốn lưu động khác : 21 2.4 Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần thương mại Thanh Bình 21
- 2.4.1. Khả năng thanh toán của Công ty 21 2.4.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình thông qua các chỉ tiêu tài chính 23 2.5 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị Vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình 27 2.5.1 Phương hướng của Công ty trong thời gian tới 27 2.5.1.1 Phương hướng của Công ty trong sản xuất KD 27 2.5.1.2 Phương hướng về quản trị Vốn lưu động 28 2.5.2 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại Thanh Bình 28 2.5.3 Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình 37 2.5.3.1. Một số kiến nghị đối với công ty : 37 2.5.3.2 . Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. 38 Kết luận 40 Tài liệu tham khảo 41
- Danh mục viết tắt CPTM : Cổ phần thương mại VLĐ : Vốn lưu động TSLĐ : Tài sản lưu động ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn SXKD : Sản xuất kinh doanh Danh mục bảng biểu Bảng 1: THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC QUA CÁC NĂM 9 Bảng 2: báo cáo kết quả kinh doanh 10 Bảng 3: Cơ cấu VLĐ của công ty CPTM Thanh Bình đơn vị: đồng 16 Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn lưu động Đơn vị: Đồng 17 Bảng 5: Cơ cấu Vốn bằng tiền 19 Bảng 6: Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty 23 Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty CPTM Thanh Bình 26 Bảng 8: Mục tiêu đặt ra của công ty trong thời gian tới 27
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh LỜI MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là tiền đề bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình, em đã chọn đề tài: “Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình”. * Mục tiêu nghiên cứu: Đối với các Doanh nghiệp trong nền kinh tế mới phải chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn .Ngoài vốn ngân sách nhà nuớc cấp còn phải huy động từ nhiều nguồn khác. Vì vậy việc quản lý và sử dụng Vốn lưu động một cách hiệu quả là hết sức quan trọng .Vì nó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty, khẳng định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời tìm ra một số hạn chế cần khắc phục và có biện pháp hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động, Công ty đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý vốn lưu động để sao cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối thiểu, phải biết được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình ra sao, Các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 1
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thức trạng về VLĐ, các giải pháp cần thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty CPTM Thanh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty CPTM Thanh Bình. * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích các tài liệu liên quan đến Công ty CPTM Thanh Bình, sau đó tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin từ đó đối chiếu với thực tế. Do thời gian thực tập có hạn, trình độ và khả năng tiếp cận thực tế còn hạn chế nên báo cáo thực tập sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như ý kiến của các anh, chị trong trong Công ty để hoàn thành tốt báo cáo. Bố cục đề tài: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình. Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Thương mại Thanh Bình. Thanh Hóa, ngày 19 tháng 2 năm 2012 Sinh viên: Trịnh Tứ Ngà – 49 B2 TCNH Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 2
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THANH BÌNH. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển - Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình. - Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình. - Giám đốc: Đỗ Minh Hùng - Trụ sở chính: Cảng Hới - Phường Quảng Tiến - Thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. - Điện thoại : 0373 790786 : 0913293695 - Tài khoản ngân hàng: 3590211029A tại ngân hàng NN & phát triển NT Sầm Sơn. - Mã số thuế: 2801038979 - Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình hoạt động theo luật doanh nghiệp, được Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp giấy phép kinh doanh số : 2603000506. Công ty Cổ phần Thương Mại Thạnh Bình Tiền thân là tổ hợp tác Thanh Bình trước đây. Do nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất cũng như khả năng phát triển, ngày 10 tháng 1 năm 2007 tổ hợp tác Thanh Bình đã thành lập Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình với quy mô lớn hơn và đa ngành nghề hơn. Với đội ngũ cán bộ quản lý kỹ sư, cử nhân kinh tế các ngành và công nhân viên có trình độ chuyên môn cao với nhiều năm kinh nghiệm. - Về lĩnh vực kinh doanh chế biến thủy hải sản và nhập khẩu thủy hải sản đông lạnh. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng nhập khẩu thủy hải sản với các nước như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc nhập khẩu hàng ngàn tấn các các loại như cá Cam, cá Ngân, cá Kìm, Gà đông lạnh nguyên con, đảm bảo chất lượng. Ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu hàng ngàn tấn cá các loại như cá Lưỡng, cá Hố, cá Nục, cá Thu, cá Nụ, cho thị trường Trung Quốc. Ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho hàng trăm tàu đánh bắt xa bờ, tàu thu mua và các phương tiện đánh bắt khác cặp bến Cảng Hới. Ngoài ra Công ty còn cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá cho các phương tiện này như Cung ứng dầu diezen, dầu nhớt, và ngư lưới cụ khác, cung cấp mỗi năm hàng chục ngàn tấn cá các loại cho thị trường nội địa. - Về lĩnh vực xây dựng và san lấp mặt bằng. Trong những năm qua Công ty đã ký hợp đồng với Công ty Cổ phần Hoa Sơn - Phường Hà Tu - Thành Phố Hạ Long vận chuyển đất đá tại Công ty Than núi Béo Quảng Ninh thuộc Tập Đoàn Than khoáng sản Việt nam và Công ty Cổ phần than Tây nam Đá Mài – Vinacomin. Hợp đồng được ký kết từ tháng 3/2007 đến hết 31/12/2013 với khối lượng vận chuyển mỗi năm hàng triệu m3 đất đá. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 3
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Do có sự phân bổ hợp lý về phân công lao động ở mỗi bộ phận sản xuất. Từ khâu thu mua đến khâu chế biến bảo quản và lưu thông hàng hóa của mảng kinh doanh chế biến thủy hải sản, cũng như sự phân công từ khâu kỹ thuật, khâu giám sát thi công Công trình đến các đội thi công, đội xe, được phân công, công việc cho từng bộ phận quản lý và chịu trách nhiệm về mảng quản lý của mình trước Ban Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm toàn diện trước chủ đầu tư và Nhà nước về quá trình tổ chức thi công công trình, thường xuyên kiểm tra và chỉ đạo tất cả các lĩnh vực để thực hiện đúng các cam kết trước chủ đầu tư về chất lượng tiến độ và đảm bảo an toàn tuyệt đối, vì thế doanh thu của Công ty mỗi năm một tăng lên: + Doanh thu năm 2009 : 21.527.916.876 đồng + Doanh thu năm 2010 : 36.394.369.900 đồng + Doanh thu năm 2011 : 43.318.372.041 đồng - Cuối năm 2011 Công ty đã được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư Chợ đầu mối Hải sản Quảng Tiến theo công văn số 4749UBND - NN ngày 26/7/2011của UBND Tỉnh Thanh Hóa. Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình trình UBND Tỉnh Thanh hoá, Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Thanh hoá chấp thuận chủ trương và địa điểm lập và thực hiện dự án Chợ đầu mối Hải sản Quảng Tiến theo các nội dung: 1. Tên dự án: Chợ đầu mối hải sản Quảng Tiến 2. Địa điểm xây dựng: Phường Quảng Tiến, Thị Xã Sầm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa. Ranh giới vị trí khu đất cụ thể như sau: - Phía Bắc: Giáp sông Mã (Huyện Hoằng Hoá) - Phía Nam: Giáp Khu dân cư khu phố Vạn Lợi, P.Quảng tiến - Phía Đông: Giáp Khu quy hoạch kho bãi chứa vật liệu - Phía Tây: Giáp cảng cá Lạch Hới 3. Tổng vốn dầu tư: 49.993.400.000 đồng Trong đó: + Vốn tự có Của Công ty : 29.993.400.000 đồng + Vốn vay ngân hàng : 15.000.000.000 đồng + Vốn huy động khác : 5.000.000.000 đồng 4. Quy mô dự án: Chợ Hạng 1 5. Tiến độ thực hiện dự án : 36 tháng 6. Nhu cầu sử dụng đất: 12.000 m2 7. Phương thức giao hoặc thuê đất: Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình đề nghị được thuê đất với thời hạn là 50 năm (Năm mươi năm). Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 4
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 1.2.1 Đặc điểm hoạt động Là một công ty thương mại,kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và nghành nghề khác nhau,lấy nghành chế biến thủy hải sản là chủ yếu. Tính đa dạng đươc thể hiện qua các nghành nghề sau: - Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ. - Lắp đặt hệ thống điện. - Bán buôn máy móc thiết bị phụ tùng máy khác, cụ thể là kinh doanh máy móc, thiết bị ngành điện (máy biến áp máy nổ). - Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép, kinh doanh chăn, ga, gối đệm. - Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp: lắp đặt máy móc thiết bị ngành điện (máy biên áp, máy nổ). - Kho bãi và lưu giữ hàng hóa: dịch vụ kho bãi. - Vận tải hàng hóa đường bộ. - Vận tải hành khách đường bộ. - Sản xuất, truyền tải và phân phối điện: Kinh doanh điện năng. - Xây dựng nhà các loại. - Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương: vận tải hàng hóa ven biển. - Chế biến bảo quản thủy hải sản và các sản phẩm từ thủy hải sản: chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu thủy hải sản đông lạnh. - Bốc xếp hàng hóa. - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác: Dịch vụ hậu cần nghề cá (cung cấp xăng dầu, ngư lưới cụ, đá lạnh, máy móc thiết bị phục vụ cho tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản). - Kinh doanh xuất nhập khẩu gia xúc gia cầm. 1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý Công ty có 130 cán bộ công nhân viên bao gồm: - Kỹ sư các ngành: 07 người - Cử nhân tài chính ngân hàng: 01 người - Cử nhân quản trị kinh doanh: 01 người - Cử nhân cao đẳng các ngành: 05 người - Công nhân kỹ thuật: 08 người - Công nhân lái máy, lái xe: 22 người - Công nhân phụ xe: 16 người - Công nhân chế biến thủy sản: 45 người - Công nhân điện nước: 04 người - Công nhân kỹ thuật các nghề sắt, mộc, nề: 21 người Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 5
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC BỘ PHÒNG PHÒNG PHẬN TỔNG KẾ PHÒNG BỘ PHẬN ĐỘI KHẢO THU HỢP HOẠCH KẾ XE, MUA HÀNH KỸ TOÁN SÁT THỊ MÁY TRƯỜNG VÀ CHÍNH THUẬT BÁN HÀNG * Ban giám đốc : Giám đốc và phó Giám đốc. - Giám đốc: Là người giám sát và quản lý hoạt động của Nhà in, chịu trách nhiệm tất cả về sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành. Là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi mặt và là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của nhà máy trước pháp luật. - Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc phụ trách về tài chính, về công tác Đảng, tổ chức hành chính. Là người đại diện cho công ty khi Giám đốc đi vắng đã uỷ quyền lại. - Phòng Tổng hợp - Hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức trả lương cho từng loại sản phẩm đối với công nhân sản xuất và hệ số bậc lương đối với nhân viên quản lý công ty, xây dựng quỹ lương, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ cho người lao động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng và làm công tác hành chính hàng ngày theo lệnh của giám đốc. - Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Nắm bắt nhanh thông tin về kế hoạch khai thác nguồn hàng, thị trường giá cả vật tư trong nước cũng như ngoài nước để có kế hoạch thu mua cung ứng nguyên vật liệu theo hợp đồng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. Bộ phận kỹ thuật lập kế hoạch sửa chữa, bảo Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 6
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh dưỡng định kỳ máy móc thiết bị và tổ chức lưu kho hàng hoá, lưu kho vật liệu một cách tốt nhất. - Phòng Kế toán: Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức công tác kế toán như theo dõi ghi chép, giám sát các hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên và đầy đủ các thông tin về tiền tệ, hàng hoá, chi phí Để phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo công việc kinh doanh sản xuất của Công ty. Kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh thông qua đồng tiền và thực hiện các chế độ quản lý tài chính kế toán ở nhà máy, quản lý tiền mặt, quản lý giám sát thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm của nhà máy, đồng thời giúp Giám đốc đề ra các biện pháp quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra phòng tài vụ còn có trách nhiệm kiểm tra giám sát các phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức các công tác thống kê và thông tin kinh tế về tiền tệ trong nội bộ công ty, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế theo pháp luật quy định. - Phòng Khảo sát thị trường: + Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. + Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu. + Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng. + Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu. + Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn. + Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi khi là hồi sinh. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như: sản phẩm, giá cả, phân phối, tiếp thị. - Đội xe, máy: xe tải dùng để lưu thông hàng hóa, vận chuyển vật liệu xây dựng và vận chuyển đất đá; máy xúc, máy ủi phục vụ san lấp mặt bằng; xe con phục vụ cho công tác đi lại của Ban quản lý và Ban giám sát thi công công trình. - Bộ phận thu mua và bán hàng: chịu trách nhiệm về hoạt động mua vào và bán ra hàng hóa của công ty. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 7
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 1.2.3 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình 1.2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm gần đây với sự phát triển về mặt khoa học công nghệ của đất nước đã làm cho nguồn cung ứng đầu vào tăng lên và chất lượng sản phẩm đầu ra tốt, nguồn hàng cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước cưng tăng qua các năm. Không chỉ nghành chế biến mà nghành chuyên chở của Công ty cũng đang trên đà phát triển tốt. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên thể hiện hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả. Có thể nói Công ty đang tạo được ưu thế tốt trong lĩnh vực kinh doanh trong tương lai cũng như hiện tại. Nhận thấy những điều trên qua bảng thành tích của Công ty trong thời gian gần đây: Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 8
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Bảng 1: THÀNH TÍCH Đà ĐẠT ĐƯỢC QUA CÁC NĂM Đơn vị: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 I Khối lượng 1 Sản phẩm Thủy 450 Tấn 770 Tấn 1.147 Tấn sản nhập khẩu 2 Sản phẩm 960 Tấn 1.250 Tấn 2.890 Tấn Thủy sản nội địa 3 Khối lượng vận 647.445m3 924.922m3 1.321.318 m3 chuyển đất đá II Doanh thu 21.527.916.876 36.394.369.920 43.318.372.041 1 Doanh thu KD 5.025.581.200 12.521.360.150 15.020.304.178 thủy sản 2 Doanh thu vận 16.502.335.676 23.873.009.770 28.298.067.863 chuyển III Thuế nhà nước 1.094.306.888 1.939.106.084 3.961.060.400 IV Nguồn vốn 6.913.496.599 18.120.029.574 21.626.065.926 1 Tổng VCĐ 5.413.496.599 8.454.029.574 11.726.065.926 2 Tổng Vốn lưu 1.500.000.000 9.666.000.000 9.900.000.000 động V Thu nhập của người lao động 1 Lao động kỹ thuật 1.800.000 2.500.000 3.200.000 BQ/Tháng 2 Lao động lành 1.500.000 2.000.000 2.800.000 nghề BQ/Tháng Qua Bảng 1.1 ta có thể thấy doanh thu của Công ty tăng nhanh đáng kể, DT năm 2010 tăng 14.866.453.044 đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 69,05 %. Mức tăng DT của năm 2011 so với năm 2010 không cao bằng nhưng đã tăng 6.924.002.121 đồng so với 2010 tương ứng tăng 19,02 %. Những con số trên cho biết tình hình kinh doanh của Công ty khá tốt, thu nhập của người lao động đã tăng lên đáng kể. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 9
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Bảng 2: báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 1.Doanh thu bán hàng 36.394.369.920 43.318.372.041 2.Doanh thu thuần bán 36.394.369.920 43.318.372.041 hàng 3.Giá vốn hàng bán 30.230.556.100 36.400.783.000 4.Lợi nhuận gộp 6.163.813.820 7.917.589.041 5.Doanh thu hoạt động 0 0 tài chính 6.Chi phí tài chính 860.545.000 220.884.000 7.Chi phí bán hàng 500.650.880 752.000.000 8.Chi phí quản lý doanh 1.065.473.852 1.269.377.092 nghiệp 9.Lợi nhuận thuần từ 3.737.144.088 4.675.327.950 hoạt động kinh doanh 10.Thu nhập khác 1.160.000.000 845.000.000 11.Chi phí khác 900.562.000 762.141.000 12.Tổng lợi nhuận trước 3.996.582.088 4.758.186.950 thuế 13.Thuế thu nhập doanh 999.145.522 1.189.546.738 nghiệp 14.Lợi nhuận sau thuế 2.997.436.566 3.568.640.212 1.3 – Khái quát chung về Vốn lưu động 1.3.1- Khái niệm của vốn lưu động: Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 10
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi. Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không? Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 11
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 1.3.2- Đặc điểm của vốn lưu động Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm: Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm. Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. 1.3.3 - Phân loại vốn lưu động: Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau: 1.1.3.1- Phân loại Vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (dầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ) Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 12
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.1.3.2- Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại: - Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn - Các khoản phải thu, phải trả: + Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác. + Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. - Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.1.3.3- Phân loại Vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định. - Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp - Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 13
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.3.4- Phân loại Vốn lưu động theo nguồn hình thành Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các nguồn vốn sau: - Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 14
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THANH BÌNH 2.1. Thực trang quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại Thanh Bình 2.1.1 . Cơ cấu vốn lưu động của Công ty: Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng mức vốn lưu động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hay tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn song trên thực tế mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau lại có cơ cấu vốn riêng, khác nhau. Việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay cho rằng việc huy động vốn là rất khó và quan trọng nhưng để quản lý và sử dụng đồng vốn huy động được sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó hơn. Để quản lý và sử dụng Vốn lưu động đạt hiệu quả tốt nhất , các doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu vốn lưu động sao cho thật phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình .Cơ cấu vốn lưu động giúp ta thấy được mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp . Hiểu được điều đó Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình đã cố gắng tổ chức nguồn vốn lưu động của mình thật khoa học ,đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất - Về vốn kinh doanh: Qua số liệu bảng 3 cho thấy cơ cấu vốn có sự chênh lệch khá lớn ở năm 2009 và 2011, VLĐ năm 2009 là 9.144.098.536 (VNĐ) và năm 2010 là 15.671.400.508 (VNĐ) tăng 71,19% so với năm trước. Năm 2011 tổng VLĐ là 17.801.635.570 (VNĐ) tăng 13,59% so với năm 2010. Có thể nói tỷ lệ VLĐ trong vốn kinh doanh của Công ty được tăng đều đặn qua các năm. Công ty tỏ ra quá kém trong việc đòi các khoản nợ của khách hàng, lượng tiền phải thu của khách hàng qua các năm chiếm tỷ lệ lơn trong tổng VLĐ, cùng với việc lượng hàng tồn kho còn rất lớn qua các năm 2010 và 2011 làm cho Công ty gặp nhiều bất lợi trong kinh doanh. Nhìn vào lượng tiền của Công ty các năm có thể thấy tồn tại sự yếu kém khi bị chiếm dụng lương tiền khá lơn trong tổng số vốn lưu động. Trong thời gian tới Công ty cần nổ lực hơn trong việc quản lý vốn lưu động. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 15
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Bảng 3: Cơ cấu VLĐ của công ty CPTM Thanh Bình đơn vị: đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền lệ Số tiền (%) (%) (%) I. Tiền 4.827.230.336 52,80 74.062.939 0,47 4.228.000.000 23,75 1.Tiền mặt 1.827.230.336 19,98 74.062.939 0,47 2.228.000.000 12,51 2.Tiền gửi 3.000.000.000 32,82 0 0 2.000.000.000 11,23 ngân hàng II.Các khoản 3.829.517.710 41,87 7.749.853.183 49,5 6.720.335.470 37,75 pthu 1.Phải thu 3.529.038.197 38,59 7.749.853.183 49,5 6.220.814.986 34,94 KH 2.ứng trước người bán 0 0 0 0 0 0 3.Thuế GTGT 300.479.513 3,28 0 0 359.520.484 2 được khấu trừ 4.Phải thu 0 0 0 0 140.000.000 0,81 khác III.Hàng tồn kho 487.350.490 5,33 7.637.484.386 48,7 6.553.300.100 36,81 IV.TSLĐ khác 0 0 210.000.000 1,33 300.000.000 1,68 Tổng cộng 9.144.098.536 100 15.671.400.508 100 17.801.635.570 100 ( trích trong bảng cân đối kế toán) 2.1.2 - Cơ cấu nguồn vốn lưu động Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại cần một số lượng lớn vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của công ty. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ chia làm 2 loại: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được chủ yếu tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn và một phần vốn dài hạn. Qua tìm hiểu phân tích ta thấy nguồn vốn Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 16
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh lưu động của Công ty CPTM Thanh Bình gồm nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. * Nguồn vốn lưu động thường xuyên giúp đảm bảo tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp được liên tục. Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn. Thông qua số liệu bảng 1 - Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2009 = 9.114.098.536 – 5.965.035.173 = 3.149.063.363 - Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2010 = 15.671.400.508 – 13.453.029.408 = 2.218.371.100 - Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2011 = 17.801.635.570 – 11.430.288.300 = 6.371.347.270 Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn lưu động Đơn vị: Đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) 9.114.098.536 Nguồn VLĐ 100 15.671.400.508 100 17.801.635.570 100 1. Nguồn VLĐ thường 3.149.063.363 34,55 2.218.371.100 14,15 6.371.347.270 35,8 xuyên 2. Nguồn VLĐ tạm 5.965.035.173 65,45 13.453.029.408 85,85 11.430.288.300 64,2 thời Qua bảng 4 Nguồn VLĐ năm 2010 tăng so với 2009 là: 6.557.301.964 (VNĐ) với tỷ lệ tương ứng là 71,19%, năm 2011 tăng so với năm 2010 là 3.869.764.930 (VNĐ) với tỷ lệ tương ứng là 13,59%. Có thể thấy nguồn VLĐ của Công ty đang rất tốt trong thời gian qua. Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2009 và năm 2011 có sự thay đổi đáng kể. Năm 2009 VLĐ thường xuyên với 3.149.063.363 (VNĐ) chỉ chiếm tỷ trọng 34,55% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 5.965.035.173 (VNĐ) chiếm tỷ trọng 65,45%. Năm 2010 nguồn VLĐ thường xuyên cần thiết với 2.218.371.100đồng chiếm tỷ trọng 14,15% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 13.453.029.408đồng chiếm 85,85%. Năm 2011 nguồn VLĐ thường xuyên là 6.371.347.270đồng chiếm tỷ trọng 35,8% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 11.430.288.300 (VNĐ) chiếm 64,2% Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 17
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Nguồn VLĐ được tăng qua các năm, đặc biệt là sự tăng vọt về VLĐ thường xuyên trong năm 2011. Từ đó có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho Công ty khi thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là chiến lược kinh doanh lâu dài. Mặc dù trong ba năm qua Công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả chứng tỏ việc sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, đảm bảo vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh lâu dài, hiệu quả Công ty cần phải xây dựng được một mô hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn. 2.2 Phương pháp xác định nhu cầu Vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh bình a. Căn cứ Mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Việc tổ chức đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ là một vấn đề vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào cũng cần phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu để có những huy động và sử dụng vốn, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí, thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. - Thị trường: Đây là điều hết sức quan trọng bởi trong nền kinh tế thị trường thị trường là nhân tố quyết định cho ta biết ba vấn đề cơ bản là: Sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất kinh doanh như thế nào. Công ty đã căn cứ vào đó để lựa chọn ra mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và xây dựng chiến lược huy động vốn để mua trang thiết bị, nguyên vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng. - Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty đã căn cứ vào doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt được trong một thời kỳ xác định để làm cơ sở xác định nhu cầu về VLĐ từ đó tìm ra các nguồn tài trợ VLĐ thích hợp. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là căn cứ quan trọng để Công ty xây dựng được chiến lược về vốn một cách hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển của Công ty b. Phương pháp Có rất nhiều phương pháp để dự đoán nhu cầu VLĐ. Song trên thực tế Công ty Cổ phần thương mại Thanh Bình thường áp dụng phương pháp dự đoán nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu tài chính. Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng hệ thống các chỉ tiêu tài chính và luôn mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính này được hoàn thiện. Do vậy để dự đoán nhu cầu về vốn lưu động Công ty đã Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 18
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi là chuẩn và dùng nó để ước lượng nhu cầu vốn lưu động cần phải có cho từng giai đoạn SXKD tương ứng với mức doanh thu nhất định. Sở dĩ Công ty sử dụng phương thức này vì Công ty CPTM Thanh Bình là một doanh nghiệp mới được thành lập quy mô sản xuất kinh doanh được đo lường bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm. Muốn đưa ra được mức doanh thu dự kiến hàng năm phù hợp với tình hình của Công ty trong từng giai đoạn, cần phải căn cứ vào rất nhiều các yếu tố như: chi phí, mức tiêu thụ, các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp khác. Từ đó tính toán ra một tỷ lệ tăng, giảm doanh thu trong tương lai. Vì vậy công ty quyết định sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính làm căn cứ xác định nhu cầu VLĐ. Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng ở đây có thể là các chỉ số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp cùng ngành (Doanh nghiệp cùng tuổi, cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý với cùng một thị trường). Phương pháp này là tương đối phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay 2.3 Nội dung quản trị Vốn lưu động tại Công ty 2.3.1 - Quản trị vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt và có khả năng thanh khoản cao nhất trong vốn lưu động của doanh nghiệp . Do vậy nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp là để đáp ứng những nhu cầu giao dịch hàng ngày và nhiều mục đích khác . Trong tổng vốn lưu động của Công ty CPTM Thanh Bình, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng rất lớn, năm 2009 vốn bằng tiền của công ty chiếm 52,80% tương ứng với số tiền là 4.827.230.336 (VNĐ). Đến cuối năm 2010 đã giảm đi còn 0,47 % tương ứng là 74.062.939 (VNĐ), đến năm 2011 vốn bằng tiến được tăng lên 4.228.000.000 VNĐ tương ứng là 23,75%. Như vậy lượng vốn bằng tiền của công ty trong năm 2011 là tăng lên đáng kể, tuy nhiên vẫn còn giảm đi rất nhiều so với năm 2009. Qua số liệu bảng 5 ta thấy vốn bằng tiền của công ty giảm đi chủ yếu là do sự sụt giảm của khoản mục tiền gửi ngân hàng, lượng tiền chưa thu được từ khách hàng và hàng tồn kho còn rất lớn. Bảng 5: Cơ cấu Vốn bằng tiền Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền (%) (%) (%) I. Tiền 4.827.230.336 52,80 74.062.939 0,47 4.228.000.000 23,75 1.Tiền mặt 1.827.230.336 19,98 74.062.939 0,47 2.228.000.000 12,51 2.TGNH 3.000.000.000 32,82 0 0 2.000.000.000 11,24 Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 19
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 2.3.2 - Quản trị hàng tồn kho dự trữ : Hàng tồn kho là khoản mục có giá trị lớn thứ hai trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2009 hàng tồn kho là 487.350.490 (VNĐ) chiếm 5,33% trong tổng vốn lưu động của Công ty, năm 2010 hàng tồn kho là 7.637.484.386 (VNĐ) chiếm 48,73 %, năm 2011 hàng tồn kho giảm xuống còn 6.553.300.100 (VNĐ) Như vậy, năm 2010 khoản mục hàng tồn kho của Công ty đã tăng lên rất cao so với năm 2009 là 7.150.133.896 (VNĐ). Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, nhập thêm nhiều vật tư để cung cấp cho khách hàng trong nước, hàng hóa sản xuất kém được tiêu thụ. Năm 2011 lượng hàng tồn kho đã giảm nhưng không đáng kể, khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra nhiều vấn đề đáng lo ngại cho Công ty nhất là sự tồn đọng vốn. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là luôn tìm mọi cách để tối ưu hóa các chi phí. Từ thực tế của Công ty, ta thấy rằng tình hình quản trị hàng tồn kho dự trữ của Công ty CPTM Thanh Bình chưa được tốt. Do đó, Công ty phải tìm biện pháp để giảm bớt chi phí cho hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ hàng hoá cho người tiêu dùng. Đồng thời, Công ty cũng phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và tăng cường các biện pháp bán hàng cần thiết. 2.3.3 - Quản trị khoản phải thu ,phải trả: Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2009 khoản phải thu là 3.829.517.710 (VNĐ) chiếm 41,87%, năm 2010, khoản phải thu lên tới 7.749.853.183 (VNĐ) chiếm 49,46%, năm 2011 khoản phải thu còn ở mức 6.720.335.470 (VNĐ). Trong các khoản phải thu thì khoản bán chịu cho khách hàng là chủ yếu. Năm 2009 khách hàng nợ Công ty là 3.529.038.197 (VNĐ), chiếm 38,59% trong tổng vốn lưu động. Năm 2010 khách hàng nợ 7.749.853.183(VNĐ), chiếm 49,46% trong tổng vốn lưu động, năm 2011 khách hàng nợ 6.220.814.986 (VNĐ) chiếm 34,94%. Mặc dù số tiền mà khách hàng nợ Công ty năm 2010 tăng lên 4.220.814.986 (VNĐ) nhưng đây cũng là điều tất yếu , bởi công ty đang ngày càng được mở rộng vì thế nên công ty có nhiều bạn hàng. Lượng tiền mà khách nợ công ty năm 2011 đã giảm không đáng kể, bên cạnh đó cũng có sự gia tăng của các khoản phải thu khác nhưng mà sự gia tăng này không đáng kể. Như vậy, hầu hết các khoản phải thu của Công ty đã có xu hướng tăng lên. Công ty cần chú trọng hơn nữa việc đốc thúc khách hàng trả nợ, kiên quyết không cung cấp hàng cho những khách hàng đang còn nợ lớn, thu hẹp được vốn ở khâu này sẽ hạn chế Vốn lưu động bị chiếm dụng, giúp Công ty rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn. Cùng với các khoản phải thu của doanh nghiệp thì các khoản phải trả của doanh nghiệp tăng lên do doanh nghiệp cần bố sung vốn mở rộng quy mô Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 20
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh sản xuất. Tuy nhiên ta có thể thấy sự cố gắng của công ty trong việc thu hẹp các khoản nợ, tạo niềm tin cho các nhà cung cấp. Điều này được thấy ở khoản phải trả người bán. Năm 2009 phải trả người bán là 3.083.237.044(VNĐ) nhưng đến năm 2010 thì khoản phải trả người bán là 2.054.804.792 (VNĐ), năm 2011 khoản phải trả người bán chỉ còn 1.180.220.133 (VNĐ). Như vậy, công ty chưa đạt được những hiệu quả nhất định trong công tác quản trị các khoản phải thu, phải trả. Thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa việc đốc thúc khách hàng trả nợ, cùng với đó công ty cũng nên giảm bớt lượng phải trả người bán nhằm đảm bảo sự an toàn cho công ty. Làm được như vậy sẽ giúp công ty rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn. 2.3.4 - Quản trị vốn lưu động khác : Tài sản lưu động khác chỉ chiếm một tỷ trong rất nhỏ trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2009 tài sản lưu động khác chỉ chiếm 0% trong tổng vốn lưu động. Năm 2010, tài sản lưu động khác chỉ chiếm 1,34% ứng với số tiền 210.000.000(VNĐ), năm 2011 tài sản lưu động khác chiếm 300.000.000 (VNĐ). Công ty CPTM Thanh Bình vẫn luôn quan tâm tới chỉ tiêu này và áp dụng các biện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng nó có hiệu quả hơn nữa. 2.4 Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần thương mại Thanh Bình. 2.4.1. Khả năng thanh toán của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng ta hãy phân tích đánh giá khả năng thanh toán của Công ty. Căn cứ vào số liệu bảng cân đối kế toán. Ta có thể đánh giá khả năng thanh toán của Công ty qua một số chỉ tiêu sau. * Hệ số thanh toán tổng quát . Công thức: Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Nợ ngắn hạn và dài hạn 23.980.570.762 Hệ số thanh toán tổng quát 2009 = 14.130.035.170 = 1,7 31.866.828.387 Hệ số thanh toán tổng quát 2010 = = 1,47 21.618.029.408 35.481.298.000 Hệ số thanh toán tổng quát 2011 = 19.595.288.300 = 1,8 Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 21
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty qua các năm là rất bé cho thấy Công ty đang có mức nợ vay rất cao, đa số là các khoản nợ dài hạn. Việc duy trì các khoản nợ làm cho chênh lệch về hệ số giữa các năm là không cao. * Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Công thức: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn 9.144.098.536 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = 5.965.035.173 = 1,53 2009 15.671.400.508 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = 13.453.029.408 = 1,16 2010 17.801.635.570 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = 11.430.288.300 = 1,55 2011 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2009 là 1,53; Năm 2010 là 1,16; Năm 2011 là 1,55 Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2010 đã thấp hơn so với năm 2009 và năm 2011. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tuy giảm đi nhưng vẫn ở mức tốt và an toàn. Không phải lúc nào hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi vì có thể khi hệ số này lớn chứng tỏ có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, bộ phận tồn trữ đó không vận động, không sinh lời. * Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Công thức: TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn 9.144.098.536 - 487.350.490 Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 5.965.035.173 = 1,45 2009 15.671.400.508 - 7.637.484.386 = 0,59 Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 13.453.029.408 2010 Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 22
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 17.801.635.570 - 6.553.300.100 = 1,12 Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 11.430.288.300 2011 Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2009 đạt 1,45 > 1; Năm 2010 chỉ đạt 0,59 < 1, năm 2011 là 1,12. Kết quả này cho thấy năm 2010 khả năng thanh toán nhanh giảm so với năm 2009 và đã giảm xuống mức thấp hơn 1. Điều đó cho thấy Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn. Năm 2011 đã khắc phục kịp thời nâng khả năng thanh toán. Thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao hệ số khả năng thanh toán nhanh đảm bảo có thể trang trải các khoản nợ tức thời. Bảng 6: Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Hệ số TTTQ 1,7 1,47 1,8 2. Hệ số TT nợ ngắn hạn 1,53 1,16 1,55 3. Hệ số TT nhanh 1,45 0,59 1,12 2.4.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua những phân tích trên đây chúng ta đã phần nào thấy được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình. Tuy nhiên việc phân tích tình hình tăng giảm vốn cũng như tình hình sử dụng, phân bổ VLĐ chưa thể xác định một cách chính xác là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, hiệu quả cao hay thấp. Vì vậy để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác hơn về tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động sau. * Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công thức: M L = VL VLĐ 21.527.916.876 L = 9.144.098.536 = 2,35 vòng 2009 Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 23
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 36.394.369.900 L = 15.671.400.508 = 2,32 vòng 2010 43.318.372.041 L = 17.801.635.570 = 2,43 vòng 2011 Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2009 là: 2,35 vòng; Năm 2010 là 2,32 vòng; Năm 2011 là 2,43 vòng. Số vòng quay của vốn lưu động qua các năm không có nhiều biến đổi. * Kỳ luân chuyển vốn lưu động Công thức: 360 K = L 360 = 90,45 K 2009 = 2,35 360 = 130,43 K 2010 = 2,32 360 K 2011 = 2,43 = 148,14 Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2009 là: 90,45 ngày, năm 2010 là 130,43 ngày. Kỳ luân chuyển năm 2010 đã tăng so với năm 2009 là 39,98 ngày với tỷ lệ tăng tương ứng 44%; Năm 2011 kỳ luân chuyển VLĐ tiếp tục tăng 17,71 ngày so với năm 2010 với tỷ lệ 13,5%. * Mức tiết kiệm VLĐ. M V = 1 x (K - K ) tk 360 1 0 Vtk 2010 = 3 6 . 3 9 4 . 3 69.900 x (130.43 – 90,45) 360 = 4.041.796.968 43.318.372.041 V = x (148,14 - 130,43) tk 2011 360 = 2.131.023.247 Năm 2010 Công ty đã lãng phí 4.041.796.968 đồng VLĐ;Năm 2011 sử dụng lãng phí 2.131.023.247 đồng VLĐ. Có thể nói đây là một biểu hiện không tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty năm 20110. * Hiệu suất sử dụng VLĐ. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 24
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Công thức: Doanh thu Hiệu suất sử dụng VLĐ= VLĐ bình quân 21.527.916.876 Hiệu suất sử dụng VLĐ= 9.144.098.536 = 2,35 2009 36.394.369.900 Hiệu suất sử dụng VLĐ= 15.671.400.508 = 2,32 2010 43.318.372.041 Hiệu suất sử dụng VLĐ= 17.801.635.570 = 2,43 2011 Như vậy năm 2009 cứ một đồng VLĐ bỏ ra Công ty thu được 2,35 đồng doanh thu. Trong khi năm 2010 một đồng VLĐ bỏ ra chỉ còn thu được 2,32 đồng doanh thu đã giảm đi 0,03 đồng so với năm 2009. Năm 2011 cứ một đồng bỏ ra Công ty thu được 2,43 đồng. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2010 là thấp hơn 2009 và 2011 hay hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2010 chưa tốt bằng năm 2009 và năm 2011. * Hàm lượng VLĐ . Công thức: VLĐ bình quân Hàm lượng VLĐ = Doanh thu 9.144.098.536 Hàm lượng VLĐ = 21.527.916.876 = 0,42 2009 15.671.400.508 Hàm lượng VLĐ = 36.394.369.900 = 0,43 2010 17.801.635.570 Hàm lượng VLĐ = 43.318.372.041 = 0,41 2011 Kết quả này cho thấy năm 2009 để đạt được một đồng doanh thu cần bỏ ra 0,42 đồng VLĐ nhưng năm 2010 để đạt được một đồng doanh thu phải cần tới 0,43 đồng VLĐ; năm 2011 cứ một VNĐ doanh thu cần bỏ ra 0,41 đồng VLĐ, tức là cần nhiều hơn 0,01 đồng VLĐ so với năm 2010. Hàm lượng sử dụng VLĐ qua các năm là tương đối ổn định. * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ. Công thức: Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất LNTT = VLĐ bình quân 2.689.585.210 Tỷ suất LNTT = = 0,29 Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ 2009 Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 25
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 9.144.098.536 3.996.582.088 Tỷ suất LNTT = 15.671.400.508 = 0,25 2010 4.758.186.950 Tỷ suất LNTT = 17.801.635.570 = 0,26 2011 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ năm 2009 là 0,29; Năm 2010 là 0,25; Năm 2011 là 0,26. Năm 2009 cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 0,29 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2010 một đồng VLĐ chỉ tạo ra được 0,25 đồng lợi nhuận thấp hơn năm 2009 là 0,13 đồng; Năm 2011 cứ một VNĐ có thể tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận trước thuế. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm của hai năm 2010 và 2011 thấp hơn so với 2009, mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao hơn. Có thể khái quát hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty qua bảng sau: Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty CPTM Thanh Bình. Chỉ tiêu ĐV Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Tổng doanh VNĐ 21.527.916.876 36.394.369.920 43.318.372.041 thu 2. Doanh thu VNĐ 21.527.916.876 36.394.369.920 43.318.372.041 thuần 3. VLĐ bình VNĐ 9.144.098.536 15.671.400.508 6.527.301.964 quân 4. Giá vốn hàng VNĐ 15.622.700.000 30.230.556.100 36.400.783.000 bán 5. Lợi nhuận VNĐ 2.689.585.210 3.996.582.088 4.758.186.950 trước thuế 6. Vòng quay Vòng 2,35 2,32 2,43 VLĐ 7. Kỳ luân Ngày 90,45 130,43 148,14 chuyển VLĐ 8. Mức lãng phí VNĐ - 4.041.796.968 2.131.023.247 VLĐ 9. Hiệu suất sử VNĐ 2,35 2,32 2,43 dụng VLĐ 10. Hàm lượng VNĐ 0,42 0,43 0,41 VLĐ 11. Tỷ suất VNĐ 0,29 0,25 0,26 LNTT Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 26
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 2.5 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị Vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình. 2.5.1 Phương hướng của Công ty trong thời gian tới 2.5.1.1 Phương hướng của Công ty trong sản xuất KD Nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và khu vực Mậu dịch tự do Châu á (AFTA). Điều này đã tạo ra những cơ hội đồng thời cũng mang lại những thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Vì khi đó, Nhà Nước ta mở rộng cánh cửa cho hàng hoá của các nước trong khu vực và trên Thế giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách dễ dàng với mức thuế nhập khẩu tương đối thấp. Do vậy, các sản phẩm được sản xuất ra ở trong nước phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm. Nắm bắt được điều đó nên công ty đã đưa ra mục tiêu cao trong hoạt động kinh doanh. Bảng 8: Mục tiêu đặt ra của công ty trong thời gian tới Số Mục tiêu & Năm 2012 Năm 2013 TT Kế hoạch năm I Khối lượng 1 Sản phẩm Thủy sản nhập 2.650 Tấn 3.000 Tấn khẩu 2 Sản phẩm Thủy sản nội 12.500 Tấn 15.000 Tấn Địa 3 Khối lượng vận chuyển đất 1.981.977 m3 2.113.512 m3 đá II Doanh thu 82.618.520.300 116.547.000.000 1 Doanh thu KD thủy sản 32.618.520.300 50.246.887.000 2 Doanh thu vận chuyển 50.000.000.000 66.300.113.000 III Thuế nhà nước 5.531.415.600 8.395.457.885 IV Nguồn vốn 29.993.400.000 34.224.000.000 1 Tổng giá trị TSCĐ 20.093.400.000 21.224.000.000 2 Tổng nguồn vốn lưu động 9.900.000000 13.000.000.000 V Thu nhập của người Lao động 1 Lao động kỷ thuật 4.500.000 7.000.000 BQ/ng/Th 2 Lao động lành nghề 3.500.000 5.000.000 BQ/ng/Th Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 27
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh 2.5.1.2 Phương hướng về quản trị Vốn lưu động Thứ nhất ,công ty phải luôn tìm hiểu thị trường để nắm bắt được thông tin từ phía người tiêu dùng ,tìm kiếm các nguồn nguyên liệu có chất lượng cao mà giá thành lại thấp . Thứ hai ,Công ty sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt và xử lý các thông tin kinh tế ,dự đoán chính xác nhu cầu và diễn biến của thị trường từ đó tìm kiếm những thị trường tiềm năng mới mà doanh nghiệp chưa khai thác hoặc khai thác chưa triệt để . Thứ ba ,Công ty phải đẩy mạnh hình thức bán buôn kết hợp với các hình thức bán lẻ nhằm tăng nhanh tổng doanh số bán ra từ đó tăng lợi nhuận của công ty .Công ty cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức bán hàng cũng như hình thức thanh toán nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nâng cao năng lực sản xuất đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên 10% Thứ tư ,Công ty phấn đấu đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.Trong những năm qua, do công ty đã không sử dụng hết nguồn vốn lưu động sẵn có gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Do vậy trong những năm tới công ty phải phấn đấu đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động tránh tình trạng vốn lưu động bị ứ đọng Thứ năm, công ty cần phải phấn đấu tăng thu nhập cho người lao động nhằm khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động an tâm làm việc tại công ty . Để đạt được mục tiêu như vậy thì công ty cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tốt nhất. Phương hướng hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại công ty là hoàn thiện công tác mọi mặt sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu các chi phí, duy trì mở rộng thị trường, có chính sách tín dụng tốt với khách hàng, quản lý vốn trong thanh toán, đầu tư đồng bộ cho máy móc thiết bị Từ đó sẽ nâng cao công tác quản trị vốn lưu động 2.5.2 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại Thanh Bình Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Nhìn lại năm 2010 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: Cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 28
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc, nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng Nhờ thế có thể ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau: * Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ. - Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Với các nhiệm vụ chính là: chế biến hải sản,vận chuyển,xây dựng VLĐ của Công ty cần phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm để quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, Công ty thường phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu khá lớn. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao, theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau: - Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ. - Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 29
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (Mua chịu, mua trả góp đối với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công ty không phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là quá lớn, buộc Công ty phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu Công ty nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu cầu VLĐ, từ đó giảm được các khoản vay Ngân hàng, giảm được chi phí vay không đáng có. Để làm được điều này theo tôi Công ty nên áp dụng các biện pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như năm vừa qua. Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp, những đòi hỏi khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong Công ty, việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty. Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong những năm vừa qua số vốn vay Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này Công ty phải trả một khoản lãi suất nhất định do đó tất cả các khoản vốn mà Công ty huy động được cần phải đưa vào sử dụng ngay, sử dụng có hiệu quả nếu không tình hình tài chính của Công ty sẽ không gặp phải không ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới Công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả và thuyết phục để có thể xin cơ quan quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin của họ và Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 30
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. -Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty. Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở điều trị cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nếu trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu VLĐ, Công ty cần chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay làm cho đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh sôi nảy nở . Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do đó việc lập các kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế hoạch huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nhưng tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ sung từ các quỹ, nếu vẫn thiếu mới vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn tài sản lưu động. Nếu Công ty có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như vậy Công ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn. Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài ra Công ty nên tận dụng bộ phận tiền chưa sử dụng trong qũy để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay, từ đó có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm; Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 31
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển VLĐ. Do vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý VLĐ (TSLĐ) bằng cách: - Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu VLĐ (TSLĐ) sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới thiếu VLĐ, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu VLĐ lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà Công ty sử dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định VLĐ được chính xác, nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ Công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi mang lại hiệu quả cao nhất. - Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện pháp hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hoá tránh tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất. - Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 32
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh - Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán, khuyến khích khách hàng Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu. - Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng. - Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp quan trọng là Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình, như ngành in không chỉ dừng lại ở in lịch, in sách báo, in sổ vay vốn phục vụ cho ngành ngân hàng mà nên mở rộng hơn nữa thị trường, tìm kiếm các khách hàng ngoài ngành có nhu cầu in ấn, chế bản mở rộng hoạt động kinh doanh quảng cáo tăng doanh thu. Bên cạnh đó Công ty còn cần tìm những nhà cung ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý, mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. - Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán. - Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. Thực tế năm 2010 vừa qua, công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và đã bộc lộ một số hạn chế. Do hoạt động mua bán kinh doanh hàng hoá của Công ty diễn ra hết sức đơn điệu, hoạt động chế biến hải sản chỉ diễn ra khi có đơn đặt hàng của khách hàng mà chưa có tiền đặt cọc, nhiều khi sản phẩm hải sản chế biến đã hoàn thành nhưng khách hàng chưa muốn đến nhận, Công ty phải xếp vào kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Khi khách hàng đến lấy hàng đúng thời gian thì lại chậm trễ trong khâu thanh toán. Chính vì vậy đã làm cho hàng tồn kho và số vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Kỳ thu tiền bình quân kéo dài ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty. Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của VLĐ, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm thấp hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty nói riêng. Theo tôi để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau: - Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 33
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên. - Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này chắc chắn công tac thu hồi tiền hàng của Công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy nhiên để làm được điều này, Công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý nhất vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Theo tôi để định ra một tỷ lệ chiết khấu này, Công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân hàng về vốn vay, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều như năm 2009 - 2010 đã buộc Công ty phải đi vay vốn Ngân hàng cho sản xuất kinh doanh và tất nhiên Công ty phải trả một khoản lãi nhất định, hơn nữa khi vay vốn ngân hàng lại đòi hỏi các thủ tục phức tạp. Để tránh tình trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, Công ty có thể đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân hàng trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay vì chắc chắn điều này còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời gian nhất định, những khoảng thời gian đó Công ty lại phải đi vay để có vốn sản xuất. - Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi giao tiền. Vì nguyên vật liệu của Công ty bị hạn chế về nguồn cung ứng, giá cả không ổn định, vì thế Công ty phải trả tiền trước cho nhà cung ứng để mua nguyên vật liệu. Song thực tế cho thấy, khi đã nhận được tiền rồi người bán có thể giao cho Công ty những mặt hàng không đảm bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng về chủng loại. Công ty cần phải lựa chọn phía đối tác có uy tín cao, tránh hiện tượng giao tiền nhưng không nhận được hàng, vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. - Trong thời gian tới để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, một mặt Công ty nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hiện có, mặt khác Công ty có thể nghiên cứu nhu cầu thị trường để tiến hành kinh doanh các mặt hàng mới phải xây dựng nhiều dự án đầu tư mới. Mạnh dạn khai thác, đầu tư, kinh doanh mặt hàng mới, mở rộng thị trường. Chú trọng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu ngoại tệ, mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để củng cố thêm vốn, giải quyết nhanh chóng lượng hàng tồn kho để thu hồi VLĐ. Xây dựng bộ máy maketting theo dõi, nắm bắt nhanh nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng. Phân loại khách hàng vào khu vực thị trường, tìm những sản phẩm có khả năng tiêu thụ lớn, tiến hành lập dự kiến về giá cả, mạng lưới tiêu thụ, tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 34
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh * . Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế. Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng của doanh nghiệp, khả năng thanh toán Nhờ đó, tìm ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra , nhằm giải quyết các mối quan tâm của nhiều người như: Ban Giám đốc Công ty, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhân viên ngân hàng, các nhà Bảo hiểm Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính doanh nghiệp, nhưng thường liên quan tới nhau: - Đối với các nhà doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm tới các mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, một doanh nghiệp có thể thực hiện các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn là kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ. - Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu vì số vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. - Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng mua chịu hay không. Để đưa ra được quyết định họ cần phải biết được khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và trong thời gian tới. - Đối với các nhà đầu tư mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như: Các rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Những điều đó bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. - Bên cạnh những nhóm người đó còn có những nhóm người khác cũng quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà phân tích tài chính Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 35
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh - Công ty cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc nhằm lành mạnh hoá công tác tài chính doanh nghiệp . Tóm lại tổ chức tốt công tác kế toán là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. - Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ là quan trọng hơn cả là phải có những con người sáng tạo dám nghĩ dám làm. Thực tế trong nhiều năm qua cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty vẫn chưa khai thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, chưa phát huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động được sức mạnh của nhân tố con người, tạo nên một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp theo tôi trong thời gian tới Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau. - Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Trước hết phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất hợp lý để kịp thời điều chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản xuất phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp làm công tác quản lý tài chính. - Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những tiêu cực. Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty; Đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 36
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh - Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái, tương trợ và thật sự hiệu quả. Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Do vậy Công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những chiến lược phát triển của Công ty. - Hoàn thiện các chính sách. Là một doanh nghiệp quản lý trực tiếp nhiều đơn vị trực thuộc, do đó Công ty phải bổ sung, hoàn thiện các chính sách nói chung và chính sách về VLĐ nói riêng. Cụ thể như: - Chính sách giá cả: Phải xây dựng một chính sách giá hợp lý, coi giá cả là một công cụ trong cạnh tranh. - Chính sách tiết kiệm chi phí: Cần phải xây dựng các chính sách về tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông , có các quy định khen thưởng, xử phạt trong việc sử dụng chi phí tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí. - Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ. - Chính sách phân phối vốn, phân phối các quỹ trong Công ty phải được lập cụ thể và hợp lý. Muốn quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải thực hiện chính sách tiết kiệm một cách đồng bộ và thường xuyên. Xây dựng các định mức chi phí phải sát, đúng, hợp lý, phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn chung cho toàn Công ty. Với khối lượng hàng hoá mua bán trong năm là tương đối lớn vì vậy việc hạ thấp tỷ lệ hao hụt hàng hoá cũng là một biện pháp tiết kiệm vốn quan trọng. Đây được coi là nguồn hình thành vốn tự có đáng kể hàng năm của Công ty. 2.5.3 Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình 2.5.3.1. Một số kiến nghị đối với công ty : Hình thức bán hàng mà công ty cổ phần thương mại Thanh Bình áp dụng trong những năm qua về cơ bản là phù hợp với hoạt động kinh doanh. Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hình thức bán buôn để đẩy nhanh tổng doanh số bán ra từ đó tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong bán buôn, công ty cần tăng cường hình thức bán giao thẳng không qua kho vì hình thức này đảm bảo tiết kiệm nhiều chi phí, thu được lợi nhuận cao và đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 37
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Công ty cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán (như thanh toán nhanh hoặc trả chậm trong một thời gian nhất định) để phục vụ tốt nhu cầu của mọi khách hàng. Ngoài ra Công ty còn phải sử dụng công cụ marketing nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. Công ty cần mở thêm các văn phòng đại diện cũng như các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh thành trong cả nước, không ngừng huấn luyện đội ngũ bán hàng có năng lực và có kinh nghiệm bán hàng. Công ty cần duy trì và phát triển quan hệ bán hàng với các đơn vị thường xuyên mua hàng của Công ty với khối lượng lớn. Bởi vì bộ phận khách hàng này sẽ đảm bảo hàng hoá tiêu thụ được ổn định. Đối với thị trường mới, Công ty phải có những chiến lược xâm nhập thích hợp bởi đây chính là nơi có thể mở rộng các quan hệ của Công ty với những bạn hàng mới. Do vậy, Công ty phải phân tích những thông tin về các biến cố trên thị trường, xử lý tốt các thông tin kinh tế nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của Công ty. Ngoài ra công ty cần đặt ra một tiêu chí khắt khe đối với việc tyển mộ nhân viên, cần có lượng nhân viên có trình độ cao trong công ty. va để phất huy được hết phẩm chất chuyên môn của nhân viên có trình độ cao thì công ty phải đưa ra các biện pháp chi trả thù lao và mức thưởng hợp lý đối với cán bộ nhân viên. 2.5.3.2 . Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Xuất phát từ việc xây dựng đề tài tổ chức quản lý sử dụng VLĐ cũng như qua nghiên cứu thực tiễn tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình, tôi có một số kiến nghị, đề xuất về phía Nhà nước như sau: Trong điều kiện Nhà nước còn nhiều khó khăn về tài chính, chưa có điều kiện cấp bổ sung vốn cho các doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp có thể làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay thì Nhà nước cần phải tạo môi trường, hành lang pháp lý an toàn hiệu quả để doanh nghiệp chủ động bổ sung vốn cho mình bằng nhiều hình thức. Thời gian qua tuy chính phủ đã có nhiều cố gắng trong sửa đổi luật pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hơn trước. Nhưng vấn đề vẫn còn tồn tại là luật còn thiếu rõ ràng, chậm trong hướng dẫn thực hiện, hay thay đổi dẫn đến không đồng bộ, gây khó khăn trong định hướng, xác định chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp. - Về luật thuế GTGT, khoảng hơn 40% các doanh nghiệp đánh giá rằng việc áp dụng luật thuế GTGT vẫn làm tăng mức đóng góp của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Loại thuế này vẫn chưa phát huy hết được các mặt tích cực. Về công tác triển khai thu thuế: Số lượng lớn các văn bản hướng dẫn về thuế GTGT, các doanh nghiệp thấy rất khó khăn trong quá trình hoạt động của mình. Việc hoàn thuế GTGT còn chậm trễ, chưa kịp thời làm cho vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 38
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Thời gian tới Nhà nước nên có chính sách thuế ổn định để doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh. Khi có thay đổi đề nghị Nhà nước có thông báo trước với một thời gian phù hợp để doanh nghiệp thay đổi, tránh tổn thất do việc đột ngột thay đổi chính sách thuế gây ra. - Các doanh nghiệp cũng đánh giá những yếu tố khác như: Những hạn chế trong hoạt động xúc tiến, thiếu thông tin cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt những yếu tố như: Buôn lậu, hàng giả, chi phí phụ trợ cao (vận tải, điện, thông tin ) và nhu cầu tiêu dùng trong nước chưa cao trong khi phụ trợ cao đã làm tăng thêm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đáng chú ý là vấn đề khó khăn trong việc vay vốn. Việc vay vốn với nhiều thủ tục phức tạp không thuận lợi cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cần có cơ chế thông thoáng hơn đối với các doanh nghiệp trong việc vay vốn (thủ tục thế chấp, xem xét tính khả thi của dự án). Các doanh gnhiệp mới thành lập gặp nhiều khó khăn trong vay vốn bởi ngân hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn sau hai năm hoạt động có lãi và phải thế chấp. Doanh nghiệp mới thành lập sẽ lấy gì để thế chấp, để có đủ điều kiện vay đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nên tạo ra sự bình đẳng trong việc vay vốn ngân hàng giữa các doanh nghiệp, đề nghị ngân hàng cho vay bằng tín chấp qua hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập có cơ hội phát triển. - Ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây nên các biến động về tỷ giá hối đoái, khó khăn cho doanh nghiệp. - Các thủ tục thanh tra, kiểm tra xin thuê đất hoặc cấp đất của doanh nghiệp chưa có nhiều tiến bộ thậm chí còn khó khăn hơn. Các doanh nghiệp mong muốn có được sự cải thiện, giảm bớt phiền hà trong thủ tục hành chính. Trong thời gian tới nếu Nhà nước giải quyết tốt các vấn đề trên sẽ là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 39
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh Kết luận Vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của tất cả các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công cổ phần thương mại Thanh Bình, Khoá luận đã đạt được những kết quả sau: - Làm rõ các lý luận cơ bản về VLĐ - Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Công cổ phần thương mại Thanh Bình - Đề xuất được một số giải pháp giúp Công ty trong hoạt động của mình. Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy – Cán bộ Ngân hàng Vietcombank và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình đặc biệt là phòng kế toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới vấn đề này. Cuối cùng tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Cán bộ hướng dẫn: Thạc sỹ. Nguyễn Quang Huy - Cán bộ Ngân hàng Vietcombank đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. - Tập thể cán bộ phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Trưởng phòng kế toán Nguyễn Thị Hạnh. - Cuối cùng là các bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 40
- B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Bộ xây dựng, NXB xây dựng năm 2004. 2. Bài giảng của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế- Trường Đại học Vinh 3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp về đề tài nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã được hoàn thành của các sinh viên khoá trước 4. Các báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực nhà thầu, sổ sách và chứng từ của công ty cổ phần TM Thành Bình 5. Các Quyết Định của bộ TC mà Công ty hiện đang áp dụng . 6. Tài liệu được cung cấp bởi phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng Tổ chức hành chính và phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần TM Thanh Bình Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 41