Đề tài Các biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam

doc 55 trang nguyendu 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Các biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_cac_bien_phap_day_manh_chan_nuoi_va_xuat_khau_thit_lo.doc

Nội dung text: Đề tài Các biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam

  1. Mục lục Mục lục 1 Lời nói đầu 3 Chương I. Lý luận về xuất khẩu 5 I. Lý luận về xuất khẩu. 5 I.1. Khái niệm về xuất khẩu 5 I.2. Các hình thức xuất khẩu. 5 I.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 9 I.4. Những biện pháp mở rộng xuất khẩu. 11 II. Vai trò của chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam. 19 Chương II Thực trạng tình hình chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 22 I. Giới thiệu về Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 22 I.1. Về cơ cấu tổ chức: 22 I.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 23 I.3. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Chăn nuôi VN: 25 II. Tình hình chăn nuôi lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 29 II.1. Khó khăn 29 II.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam.29 III. Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 30 1
  2. III.1. Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam từ năm 1996 - 1999 30 III.2. Những khó khăn, hạn chế của việc xuất khẩu thịt lợn 33 Chương III. Những biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 37 I. Phương hướng phát triển của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005 37 I.1. Về chăn nuôi 37 I.2. Về xuất nhập khẩu 39 II. Những giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi lợn giai đoạn 2000 - 2005 40 III. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 44 III.1. Giải pháp về công nghệ chế biến 44 III.2. Giải pháp về xuất khẩu 45 III.3. Giải pháp về vốn 47 III.4. Giải pháp về tổ chức xuất khẩu 48 III.5. Giải pháp về thú y: 49 III.6. Kiến nghị biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 49 Kết luận 52 Phụ lục 54 Tài liệu tham khảo 55 2
  3. Lời nói đầu Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần nhưng vẫn lấy phát triển nông nghiệp làm cơ bản. Trong phát triển nông nghiệp thì ngành chăn nuôi có vai trò rất quan trọng. Năm 1996, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam được thành lập theo quyết định số 862/NN-TCCB/QĐ ngày 21/6/1996 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở sắp xếp lại 53 xí nghiệp và công ty. Ban đầu thành lập Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam gặp nhiều khó khăn vì trong số 53 doanh nghiệp thành viên, phần lớn đều gặp khó khăn về tài chính, có xí nghiệp đang đứng trên bờ của sự giải thể, có liên doanh đang ngấp nghé của sự phá sản. Mặc dù vậy, ban lãnh đạo Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty đã đưa Tổng công ty tồn tại, dần dần đứng vững và có uy tín trong việc kinh doanh. Mặt hàng chủ yếu của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam là chăn nuôi gà, lợn, bò, dê, cừu mà trọng tâm là chăn nuôi lợn để lấy thịt xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu của Tổng công ty trước kia là Liên xô cũ hiện nay là thị trường Nga và tiến tới là thị trường Nhật, Tây Âu và Hồng Kông. Trong những năm qua bên cạnh những thành tựu, hoạt động sản xuất, xuất khẩu của Tổng công ty còn có những mặt hạn chế. Để đẩy 3
  4. mạnh sản xuất và xuất khẩu trong thời gian tới, Tổng công ty còn phải đương đầu với những khó khăn và thách thức. Do vậy em đã chọn chuyên đề thực tập: “Các biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam.” Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I. Lý luận về xuất khẩu Chương II. Thực trạng tình hình chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở tổng công ty chăn nuôi Việt Nam Chương III. Những biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 4
  5. Chương I. Lý luận về xuất khẩu I. Lý luận về xuất khẩu. I.1. Khái niệm về xuất khẩu. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài, nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. I.2. Các hình thức xuất khẩu. Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu đang áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Dưới đây là những hình thức xuất khẩu chủ yếu: I.2.1 Xuất khẩu trực tiếp Đây là những hình thức đơn vị ngoại thương đặt mua sản phẩm của đơn vị sản xuất trong nước (mua đứt), sau đó xuất khẩu những sản phẩm đó ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của đơn vị mình. Các bước tiến hành như sau: 5
  6. - Ký hợp đồng nội: Mua và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất trong nước. - Ký hợp đồng ngoại: Giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài. Hình thức này có đặc điểm là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu hàng hoá thu được thường cao hơn hình thức khác. Đơn vị ngoại thương đứng ra với vai trò là người bán trực tiếp, do đó nếu hàng có quy cách phẩm chất tốt sẽ nâng cao được uy tín đơn vị. Tuy vậy, trước hết nó đòi hỏi đơn vị xuất khẩu phải có vốn lớn, ứng trước để thu hàng nhất là những hợp đồng có giá trị lớn đồng thời mức rủi ro lớn như hàng kém chất lượng, sai quy cách phẩm chất, hàng bị khiếu nại, thanh toán chậm hoặc hàng nông sản do thiên tai mất mùa thất thường nên ký hợp đồng xong không có hàng để xuất khẩu, hoặc do trượt giá tiền, do lãi xuất ngân hàng tăng I.2.2 Xuất khẩu uỷ thác Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay đơn vị sản xuất (bên có hàng) làm những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và hưởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu. Các bước tiến hành như sau: + Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với các đơn vị trong nước. + Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán + Nhận phí uỷ thác đơn vị sản xuất trong nước. 6
  7. Ưu điểm chính của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải chịu trách nhiệm sau cùng. Đặc biệt không cần huy động vốn để mua hàng, tuy hưởng chi phí nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục và tương đối tin cậy. I.2.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác. Đơn vị ngoại thương đứng ra nhận hàng hoặc bán thành phẩm về cho xí nghiệp gia công sau đó thu hồi thành phẩm xuất lại cho bên ngoài. Đơn vị này hưởng phần trăm phí uỷ thác và gia công. Phí này được thoả thuận trước với xí nghiệp trong nước. Các bước tiến hành như sau: + Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị sản xuất trong nước. + Ký hợp đồng gia công với bên nước ngoài và nhập nguyên liệu. + Giao nguyên liệu gia công (định mức kỹ thuật đã được thoả thuận gián tiếp giữa các đơn vị sản xuất trong nước với bên nước ngoài) . + Xuất khẩu thành phẩm cho bên nước ngoài. + Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất. Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng đạt hiệu quả kinh tế tương đối cao, rủi ro thấp, thanh toán khá bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Nhưng đòi hỏi làm những thủ tục sản 7
  8. xuất, cán bộ kinh doanh phải có nhiều kinh nghiêm trong nghiệp vụ này, kể cả trong việc giám sát công trình thi công. I.2.4 Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng). Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua hàng, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương. Ơ đây mục đích xuất khẩu không phải nhăm hu về lượng ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất. Có nhiều loại hình buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng (áp dụng phổ biến), trao đổi bù trừ (mua đối lưu, chuyển giao nghĩa vụ ) - Trong hình thức trao đổi hàng hoá, hai bên trao đổi trực tiếp những hàng hoá, dịch vụ có giá trị tương đối mà không dùng tiền làm trung gian. Ví dụ 12 tấn cà phê đổi một lấy 1 ô tô. - Trong hình thức trao đổi bù trừ có thể là hình thức xuất khẩu liên kết ngay với nhập khẩu ngay trong hợp đồng có thể bù trừ trước hoặc bù trừ song song. - Trong nghiệp vụ mua bán đối lưu, thường một bên giao thiết bị cho bên kia rồi mua lại thành phẩm hoặc bán thành phẩm. I.2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư. Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là hàng trả nợ) được ký theo nghị đinh thư giữa hai chính phủ. Xuất theo hình thức này có những ưu điểm như: khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hoá nhìn chung dễ chấp nhân. 8
  9. Với các hình thức xuất khẩu như trên, việc áp dụng hình thức này còn tuỳ thuộc bản thân doanh nghiệp xuất khẩu (khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh) và phải đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên sản xuất, gia công trong nước cũng như nước ngoài. I.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu Như đã biết, xuất khẩu là phương thức để thúc đẩy phát triển kinh tế, mở rộng xuất khẩu là để tăng thu thêm nguồn ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. I.3.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nước đòi hỏi phải có số vốn lớn, rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vât tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, nguồn viện trợ cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. I.3.2 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu với sản xuất và chuyển dich cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng sau: 9
  10. - Xuất khẩu những sản phẩm trong nước ra nước ngoài. + Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước cần. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. + Xuất khẩu tạo ra những khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nước ta. + Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. + Xuất khẩu còn đỏi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, điều kiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. 10
  11. I.3.3 Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Trước hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. I.3.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt hơn với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tiêu dùng, đầu tư, vận tải quốc tế Đến lượt chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. I.4. Những biện pháp mở rộng xuất khẩu. Thị trường cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam cũng như nhiều nước khác luôn luôn gặp khó khăn. Vấn đề thị trường không phải chỉ là vấn đề của riêng một nước nào mà trở thành “vấn đề trọng yếu” của nền kinh tế thị trường. Vì vậy việc hình thành một hệ thống các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trở thành trở thành công cụ quan trọng nhất để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Mục đích của các biện pháp này là nhằm tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu với những chi phí thấp tạo điều kiện cho người xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới. Gồm 3 biện pháp chính: 11
  12. Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải tiến cơ cấu xuất khẩu. Nhóm biện pháp tài chính. Nhóm biện pháp thể chế - tổ chức. I.4.1 Các biện pháp cơ bản để tạo nguồn hàng và cải tiến cơ cấu xuất khẩu. I.4.1.1 Xây dựng các mặt hàng chủ lực. Hàng chủ lực là loại hàng chiếm vị chí quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi. Ngoài hàng chủ lực còn có hàng quan trọng và hàng thứ yếu. Hàng quan trọng là hàng không chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu, nhưng đối với từng thị trường từng địa phương lại có vị trí quan trọng. Hàng thứ yếu gồm nhiều loại, kim ngạch của chúng không nhỏ Hàng xuất khẩu được hình thành như thế nào ?. Trước hết nó được hình thành qua quá trình thâm nhập vào thị trường nước ngoài, qua những cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường thế giới, và nó kéo theo việc tổ chức sản xuất trong nước trên quy mô lớn với chất lượng và đòi hỏi cao của người tiêu dùng. Nếu đứng vững được thì mặt hàng đó liên tục phát triển. Vì vậy, để có một mặt hàng chủ lực ra đời ít nhất cần có 3 điều kiện cơ bản: 12
  13. Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó. Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu được lợi nhuận trong buôn bán. Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là cố định. Một mặt hàng ở thời điểm này có thể coi là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhưng ở thời điểm khác thì không. Việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có ý nghĩa lớn đối việc mở rộng quy mô sản xuất trong nước, trên cơ sở đó kéo theo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, mở rộng và làm phong phú thị trường nội địa tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Để hình thành được mặt hàng xuất khẩu chủ lực, Nhà nước cần có những biện pháp, chính sách ưu tiên hỗ trợ trong việc nhanh chóng có được những mặt hàng chủ lực. Các biện pháp và chính sách ưu tiên có thể là thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước và các chính sách tài chính cho việc xây dựng các mặt hàng chủ lực. I.4.1.2 Đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu. - Gia công là sự cải tiến đặc biệt của các thuộc tính riêng của các đối tượng lao động được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm đạt được một giá trị sử dụng mới nào đó 13
  14. - Gia công xuất khẩu là một hoạt động mà một bên gọi là bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia công. Khi hoạt động này vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu. + Lợi ích của gia công xuất khẩu. Qua gia công xuất khẩu, không những chúng ta có điều kiện giải phóng công ăn việc làm cho nhân dân mà còn góp phần tăng thu nhập quốc dân và đặc biệt là tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước nhanh chóng thích ứng với đòi hỏi của thị trường thế giới, góp phần cải tiến các quy trình sản xuất trong nước theo kịp trình độ quốc tế. Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước trong điều kiện hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra. Khắc phục khó khăn do thiếu nguyên vật liệu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu , đặc biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ. Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài. I.4.1.3 Tăng cường đầu tư cho xuất khẩu Đầu tư cho xuất khẩu là phải đầu tư vốn, xây dựng thêm nhiều cơ sở sản xuất mới để tạo ra nguồn hàng dồi dào, tập trung có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tư như thế nào để đạt được hiệu quả cao Tỷ lệ phần trăm gia tăng xuất khẩu so với khấu hao tài sản cố định: 14
  15. Tỷ lệ % (hàng năm)= Giá trị gia tăng xuất khẩu hàng năm x 100% Khấu hao hàng năm Mức độ sử dụng vốn= Tổng số vốn đầu tư (đồng người) Số lao động sử dụng Năng suất lao động = Giá trị sản lượng (đồng/người) Số lao động sử dụng Trên đây là 1 số công thức tính hiệu quả của việc đầu tư. I.4.1.4 Lập khu chế xuất. Khu chế xuất là một lãnh địa công nghiệp chuyên môn hoá dành riêng để sản xuất phục vụ xuất khẩu, tách khỏi chế độ thương mại và thuế quan của nước sở tại, ở đó áp dụng chế độ thương mại tự do. Việc lập khu chế xuất có thể mang lại lợi ích sau: Thu hút được vốn và công nghệ. Tăng cường khả năng xuất khẩu tại chỗ. Góp phần làm cho nền kinh tế nước chủ nhà hoà nhập với nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực. I.4.2 Nhóm các biện pháp tài chính, tín dụng nhằm khuyến khích sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. Để khuyến khích sản xuất Chính phủ đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm mở rộng xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường, những biện pháp chủ yếu: Tín dụng xuất khẩu. 15
  16. Trợ cấp xuất khẩu. áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý. Miễn giảm thuế và hoàn thuế. I.4.2.1 Nhà nước đảm bảo tín dụng cho xuất khẩu. Để chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu và trả chậm, hoặc dưới hình thức tín dụng hàng hoá với lãi suất ưu đãi đối với người mua hàng nước ngoài. Việc bán hàng này thường gặp nhiều rủi ro (các nguyên nhân kinh tế, chính trị) dẫn đến sự mất vốn. Trong trường hợp này, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng hoá, Nhà nước đứng ra bảo hiểm đền bù nếu bị mất vốn. Tỷ lệ đền bù có thể đến 100% vốn bị mất, thường tỷ lệ đền bù khoảng 60 -70 % khoản tín dụng để doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng khi hết thời hạn tín dụng. Hình thức này khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước để mở rộng xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường. I.4.2.2 Nhà nước thực hiện trợ cấp tín dụng xuất khẩu Nhà nước trực tiếp cho nước ngoài vay vốn với lãi suất ưu đãi để nước vay sử dụng số tiền đó mua hàng của nước cho vay. Nguồn vốn cho vay thường kèm theo các điều kiện kinh tế và chính trị có lợi cho nước cho vay. - Hình thức này có tác dụng: 16
  17. Giúp doanh nghiệp đẩy mạnh được xuất khẩu vì có sẵn thị trường. Các nước cho vay thường là các nước có tiềm lực kinh tế, hình thức này trên khía cạnh nào đó giúp cho các nước này giải quyết được tình trạng dư thừa hàng hoá trong nước. - Nhà nước cấp tín dụng cho các doanh nghiệp trong nước. Nhiều chương trình phát triển xuất khẩu không thể thiếu được việc cấp tín dụng của Chính phủ theo điều kiện ưu đãi. Điều đó làm giảm chi phí xuất khẩu cho doanh nghiệp. Các ngân hàng thường hỗ trợ các chương trình xuất khẩu bằng cách cấp tín dụng ngắn hạn trong giai đoạn trước và sau khi giao hàng. Có 2 loại tín dụng: - Tín dụng trước khi giao hàng. Loại tín dụng này cần cho người xuất khẩu để đảm bảo cho các khoản chi phí: mua nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu; sản xuất bao bì xuất khẩu; chi phí vận chuyển hàng hoá ra cảng, sân bay để xuất khẩu; trả tiền bảo hiểm, thuế - Tín dụng sau khi giao hàng: Đây là loại tín dụng do ngân hàng cấp dưới hình thức mua (chiết khấu) hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo các chứng từ hàng hoá. - Trợ cấp xuất khẩu là hình thức ưu đãi mà Nhà nước dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi bán hàng hoá ra nước ngoài. Có 2 loại: + Trợ cấp trực tiếp: áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu. 17
  18. + Trợ cấp gián tiếp: dùng ngân sách Nhà nước để giới thiệu, quảng cáo, triển lãm tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu của doanh nghiệp. I.4.2.3 Chính sách tỷ giá hối đoái Nhà nước dùng tỷ giá hối đoái để khống chế xuất khẩu và nhập khẩu . Để khuyến khích xuất khẩu, Nhà nước sẽ giảm giá trị đồng tiền nội tệ xuống để giá thành một số sản phẩm hạ và như vậy mặt hàng xuất khẩu sẽ cạnh tranh với thị trường nước ngoài hơn I.4.2.4 Miễn giảm thuế và hoàn thuế Theo luật quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/12/1991, và nghị định số 110/HĐBT ngày 31/2/1992 hướng dẫn thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì các hàng hoá sau được miễn giảm thuế và giảm thuế: Hàng xuất khẩu được miễn thuế Hàng xuất khẩu trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài và xuất khẩu theo các hợp đồng gia công cho nước ngoài. Hàng xuất khẩu để tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm. I.4.3 Nhóm biện pháp thể chế - tổ chức Nhà nước thường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài bằng các việc sau: 18
  19. Lập viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu Lập các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hoá, thương nhân và chính sách của nước sở tại Nhà nước đứng ra ký kết các hiệp đinh thương mại hiệp định hợp tác, kỹ thuật, vay nợ, viện trợ Trên cơ sở đó để thúc đẩy xuất khẩu. II. Vai trò của chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam. Đối với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu thì việc phát triển ngành chăn nuôi thành ngành mũi nhọn, trong những năm gần đây, tỉ trọng giá trị chăn nuôi trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất nông nghiệp được nâng lên đáng kể, đến nay đã đạt mức 20,5 - 21,2%. Vì là ngành mũi nhọn của Việt Nam nên hầu hết các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam đều chăn nuôi gà lợn, bò, dê mà lợn là chủ yếu. Nhiều hộ gia đình mở rộng quy mô chăn nuôi, tạo khối lượng hàng hoá lớn. ở một số vùng các trang trại chăn nuôi nhỏ và vừa đã được hình thành. Nắm bắt được vai trò to lớn của việc chăn nuôi lợn để xuất khẩu thịt lợn sang thị trường nước ngoài là một việc quan trọng nên Nhà nước ta đã đầu tư đúng mức vào việc chăn nuôi lợn. Một số trang trại và hợp tác xã nuôi lợn với quy mô lớn đã được mở ra liên kết với các trung tâm khoa học để áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật trong khâu lai tạo giống, chọn giống, phòng trừ bệnh tật, tăng khả năng chế biến ra các sản phẩm chăn nuôi từ lợn đạt chất lượng cao phục vụ 19
  20. không những cho người tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu nhiều ra thị trường thế giới. Chính vì nhận thức đó mà giống lợn thuần chủng của Việt Nam là giống lợn ỉn, có tỷ lệ nạc cao, thịt thơm nhưng trọng lượng thấp (khoảng 40kg/con), khả năng phòng bệnh không cao đã được lai tạo với giống lợn siêu nạc có trọng lượng cao, khả năng phòng bệnh cao của giống lợn Bắc Kinh, giống lợn Bạch Nga để cho ra một giống lợn mà ta thường gọi là “giống lợn lai kinh tế”. Giống lợn này có trọng lượng từ 85 - 120 kg, cho ra sản phẩm thịt lợn tốt đạt tiêu chuẩn quôc tế, ta mới có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế để xuất khẩu được thịt lợn. Đây là một mặt hàng chính trong việc xuất khẩu của ngành nông nghiệp Việt Nam. Một năm Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm từ thịt lợn (lợn đông lạnh: 10 000 tấn/năm; lợn tươi: 3000 tấn/năm; các sản phẩm được chế biến 30 000 tấn/năm) sang thị trường Nga, SNG, Hồng Kông, Nhật Bản Lợi nhuận thu được từ việc xuất khẩu thịt lợn ra nước ngoài đạt 1,2 triệu USD/ năm. Doanh thu từ viêc xuất khẩu thịt lợn ra các thị trường quốc tế đạt 15 triệu USD/năm (năm 1997). So với toàn ngành chăn nuôi, doanh thu và lợi nhuận từ việc xuất khẩu thịt lợn ra nước ngoài là khá cao vì hiện nay chủ yếu Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được các sản phẩm từ thịt lợn và thịt gà. Bảng dưới đây thể hiện tỷ lệ tăng trưởng và xuất khẩu thịt từ ngành chăn nuôi. 20
  21. Bảng tỷ lệ xuất khẩu thịt lợn ra thị trường nước ngoài. Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm 1992 -0.6 -2.6 0.4 2.5 1993 0.2 0.6 1 1.5 1994 1 2.1 13.9 14.2 1995 2.6 4.1 7.1 6.9 1996 -0.5 5 6.9 3.3 1997 -0.3 4 6.9 3.1 1998 0.2 2.8 5.8 6.0 Sơ đồ tỷ lệ xuất khẩu thịt lợn ra thị trường nước ngoài 16 14 12 10 8 6 4 2 0 -2 -4 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Trâu Bò Lơn Gia cầm 21
  22. Chương II Thực trạng tình hình chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở tổng công ty chăn nuôi Việt Nam I. Giới thiệu về Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam I.1. Về cơ cấu tổ chức: Theo quyết định số 862/NN-TCCB/QĐ ngày 21/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT thành lập Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại của 53 doanh nghiệp. Thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn gồm 46 doanh nghiệp hạch toán độc lập, 2 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị hành chính sự nghiệp và 3 công ty liên doanh với nước ngoài. (Phụ lục kèm theo quyết định số 862/NN-TCCB/QĐ). Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam có tên giao dịch : Vietnam National Livestock Corporation - viết tắt VINALIVESCO Trụ sở chính : 519 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tổng công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Văn phòng nước ngoài phù hợp với luật pháp Việt Nam. 22
  23. I.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam - Hội đồng quản trị: thực hiện chức năng quản lý hoạt động của T.Cty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của T.Cty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn và nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên. HĐQT có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc các đơn vị thành viên T.Cty theo đề nghị của tỏng giám đốc; quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành T.Cty và điều chỉnh (khi cần thiết) theo đề nghị của Tổng giám đốc. - Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luất theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của T.Cty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Bộ trưởng Bộ Nong nghiệp và triển nông thôn, trước pháp luật về điều hành hoạt động của T.Cty, Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong T.Cty. - Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực, địa bàn, đơn vị của T.Cty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của T.Cty, có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. 23
  24. - Văn phòng Tổng công ty và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Sơ đồ tổ chức của văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó Tổng Phó Tổng Phó Tổng Kế toán giám đốc 1 giám đốc 2 giám đốc 3 trưởng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng KTTV TCCB KTSX KH XNKI XNKI I Phòng Phòng Phòng Phòng XNKI XNK SX HCQT II IV CN 24
  25. I.3. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Chăn nuôi VN: I.3.1 Chức năng nghiệm vụ của Tổng công ty. Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp trực tiếp theo giá cả thị trường và vì mục tiêu lợi nhuận, vì hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện phân công lao động, chuyên môn hoá, tham gia vào thương mại quốc tế góp phần hoàn thiện những kế hoạch, thực hiện các chiến lược kinh tế của cả nước. Bên cạnh đố Tổng Công ty còn có chức năng sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, chế biến hàng nhập khẩu, chăn nuôi giồng gia súc, gia cầm, nhập khẩu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu sản xuất tiêu dùng trong nước. Phạm vi kinh doanh của Tổng công ty không giơí hạn trong bất kì một thị trường nào, một chủng loại mặt hàng nào trong giới hạn cho phép của các tổ chức quản lí Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Trong phạm vi đó, động lực cho mọi cố gắng của Tổng công ty là lợi nhuận hay rộng hơn nữa là hiệu quả kinh tế xã hội. I.3.2 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty. - Tổ chức sản xuất chăn nuôi, sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm, chăn nuôi cung ứng dịch vụ chăn nuôi gia 25
  26. súc, gia cầm, kinh doanh xuất nhập khẩu, bán buôn bán lẻ các san phẩm chăn nuôi. Thức ăn chăn nuôi và các vật tư liên quan đến ngành nông nghiệp. - Chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật khác. - Sản xuất chế biến kinh doanh nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi. - Sản xuất chế biến kinh doanh bán buôn, bán lẻ các sản phẩm chăn nuôi và thực phẩm bao goòm cả đồ uống, rau quả và các mặt hàng nông-lâm-hải sản khác. - Sản xuất và cung ứng các dịch vụ chăn nuôi (chuyển giao kỹ thuật, thiết bị bao bì máy móc dược phẩm và hoá chất các loại). - Trồng trọt các cây làm thức ăn chăn nuôi, cây lương thực, cây ăn quả công nghiệp. - Xây dựng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng điện nước. - Kinh doanh dịch vụ (khách sạn, du lịch, cho thuê văn phòng, đại lí, vận tải thủ công mỹ nghệ đồ gốm, hàng tiêu dùng) I.3.2.1 Phương thức kinh doanh : Phương thức kinh doanh của Tổng công ty nhìn chung là đa dạng, có ảnh hưởng của sự thay đổi cơ chế kinh tế trong và ngoài nước. Tổng công ty kinh doanh theo những phương thức sau : - Nghị định thư: Tổng Công ty ký kết hợp đồng theo nghị định thư về trao đổi hàng hoá, trả nợ và thanh toán với Liên Xô (cũ) và 26
  27. bungảy do quy định của Nhà nước. Hàng hoá được giao là các sản phẩm thịt. - Tự doanh: Tổng công ty tự thu mua những mặt hàng mà thị trường nước ngoài đang có nhu cầu qua các đơn vị kinh doanh trong nước. Tổng công ty trực tiếp đứng ra xuất khẩu mặt hàng đó. - Uỷ thác : Tổng công ty đứng ra với vai trò là trung gian xuất khẩu cho đơn vị sản xuất. Làm mọi thủ tục cần thiết để xuất hàng, đựoc hưởng phần trăm theo quy định của cả hai bên (Bên có hàng và Tổng công ty). - Một số phương thức khác như: hàng đổi hàng. I.3.2.2 Tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu ở Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam: Quy trình hoạt động xuất nhập khẩu ở Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam tuân thủ theo những quy định tổ chức và quản lý của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu, đựơc thực hiện bởi lãnh đạo và nhân viên Tổng công ty theo chức năng của từng bộ phận, có thể tóm tắt như sau : - Nghiên cứu thị trường, giao dịch và đàm phán hợp đồng xuất nhập khẩu. - Nghiên cứu thị trường, thu thập xử lý thông tin thị trường được tiến hành với những nội dung và mức độ chi tiết khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất của thị trường và sự phân loại thị trường của Tổng công ty. Thông thường Tổng công ty thường phân loại thị trường thành thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng. Mục tiêu nghiên cứ thị trường truyền thống là củng cố, phát triển quan hệ với các bạn hàng đã cóp và bạn hàng tiềm năng là mở rộng, đa dang hoá hoạt động xuất 27
  28. nhập khẩu. Quá trình nghiên cứu thị trường kết thúc bằng tìm ra những bạn hàng có thể đàm phán tiếp để kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu. - Giao dịch và đàm phán về hợp đồng xuất nhập khẩu thường đựơc Tổng công ty tiến hành qua hình thức giao dịch gián tiếp thông qua thư tín,điện thoại, fax Gặp gỡ trực tiếp thường chỉ ki ký kết hợp đồng. - Kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. Hợp đồng ngoại thương có thể được kí kết dưới nhiều hình thức khác nhau bằng một văn bản, nhiều văn bản, điện, fax ở Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam chủ yếu sử dụng hình thức hợp đồng gồm một văn bản hoặc fax. - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được kí kết thì Tổng công ty thường thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của mình theo trình tự sau : + Xin giấy phép chuyến xuất nhập khẩu + Mở L/C (khi TCTy: nhắc bên mua mở L/C và kiểm tra L/C) + Chuẩn bị hàng hoá để giao + Kiểm tra, kiểm nghiệm hàng hoá. + Thuê tàu trở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) + Mua bảo hiểm hàng hoá + Làm thủ tục hải quan + Giao nhận hàng hoá + Làm thủ tục thanh toán lấy ngoại tệ + Khiếu nại, trọng tài, thanh toán bảo hiểm (nếu có) 28
  29. + Quyết toán, rút kinh nghiệm. II. Tình hình chăn nuôi lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam II.1. Khó khăn Ngành chăn nuôi lợn nhìn chung đã có những bước phát triển khá trong những năm qua. Đã có giống lợn tỷ lệ nạc cao hơn, tỷ lệ lợn nuôi băng thức ăn công nghệ nhiều hơn, trọng lượng lợn xuất chuồng tăng khá, tổng đàn lợn, tổng sản lượng lợn thịt đều tăng, tuy nhiên giá thức ăn khá cao, khối lượng xuất khẩu thịt còn ít nên không tiêu hết sản phẩm, giá thịt lợn rất hạ, có khi thấp hơn giá thành, người chăn nuôi không lãi và có khi còn bù lỗ. Tại đồng bằng Bắc bộ, chăn nuôi lợn chưa phải là sản xuất hàng hoá, hộ nuôi quy mô trên 100 con còn rất ít, phần lớn vẫn là chăn nuôi nhỏ, nuôi ở các hộ gia đình chỉ từ 1-2 con. Các xí nghiệp chế biến xuất khẩu ở xa, người chăn nuôi chủ yếu phải bán lợn qua thương lái - thêm một khâu trung gian, bị ép giá, không có lãi, không phấn khởi mở rộng chăn nuôi. Hơn nữa thịt lợn tài đồng bằng Bắc bộ cơ bản vẫn nuôi theo phương pháp cổ truyền nên cho năng suất thấp, tỷ lệ lơn có trọng lượng cao không nhiều II.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. Hiện nay, Tổng công ty có 7 doanh nghiệp chăn nuôi lợn để xuất khẩu. Tổng công ty đầu tư cho cơ sở xí nghiệp lợn Tam đảo để nuôi 29
  30. 200 con lợn ngoại thuần chủng cao sản GGP, để sản xuất ra “dòng cái cao sản” và “dòng đực cuối cùng” cung cấp giống tốt cho việc chăn nuôi lợn đàn có tỷ lệ nạc cao với các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm quốc tế, khả năng phòng bệnh cao. Tổng công ty đầu tư cho các cơ sở nuôi giống lợn gốc ông bà lợn ngoại GP tại xí nghiệp An Khánh, Mỹ Văn, Đồng Giao, Điện Biên, Đông A để sản xuất lợn nái bố mẹ PS. Tổng công ty cũng củng cố và xây dựng 3 cơ sở kiểm tra năng suất cá thể lợn đực giống, đào tạo tập huấn về nghiệp vụ nuôi giữ và quản lý giống cho cán bộ, công nhân chăn nuôi. Tổng công ty cũng nhập một số lợn giống thuần chủng, cao sản để sản xuất lợn giống theo mục tiêu đã chọn. Do đó Tổng công ty đã đạt được những thành tựu nhất định sau: Năm 1999 đạt sản lượng thịt 1,408 triệu tấn, đàn lợn có 16,9 triệu con. Riêng vùng đồng băng sông Hồng và phụ cận có diện tích trên dưới 5 triệu con, sản lượng thịt hơi khoảng 300 000 tấn, tăng 5-7% so với năm 1998. III. Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam III.1. Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam từ năm 1996 - 1999 Tuy sản xuất thịt tính theo đầu người chưa cao nhưng do sức mua của dân thấp, xuất khẩu chưa nhiều nên đã có hiện tượng dư thừa thịt, 30
  31. chăn nuôi bắt đầu chững lại. Tỷ trọng chăn nuôi trong tổng sản lượng nông nghiệp năm 1996 mới đạt 22%, so với mục tiêu 30 - 35% vào năm 2000 thì còn quá thấp. Xuất khẩu thịt lợn của cả nước, năm cao nhất (1991) mới đạt 25.000 tấn, chiếm khoảng 5,40% sản lượng thịt lợn năm đó - Năm 1997, xuất khẩu đạt khoảng 10.000tấn, gồm lợn đông lạnh loại 80 - 100kg và lợn sữa 8 - 10kg/con, thị trường xuất khẩu chính là Nga và Hồng Kông. Trong khối lượng thịt xuất khẩu của cả nước là 10.000 tấn năm 1997 trong đó Tổng công ty xuất khẩu đước 5.838 tấn gấp 3 lần 1996. Nhưng trong hai năm 1998-1999, Mỹ và Trung Quốc khủng khoảng thừa thịt đặc biệt là thịt lợn, chính phủ Mỹ lại có chính sách bù lỗ cho xuất khẩu thịt sang thị trường Nga với giá rất rẻ nhằm khống chế nước Nga về mặt kinh tế do đó Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bình quân trong hai năm này giá xuất khẩu sang thị trường Nga giảm khoảng 500 USD/tấn, mức giá xuất khẩu thời kì từ 1993-1997 là 1.350 USD/tấn đến nay chỉ còn 850 USD/tấn(FOB). Hơn thế nữa việc thanh toán tiền hàng đối với thị trường Nga trong giai đoạn này cũng rất dễ xảy ra rủi ro vì tình hình kinh tế xã hội nước Nga không ổn định, các Ngân hàng không chịu bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp do đó việc thu hồi tiền hàng xuất khẩu cũng rất khó khăn. Và chất lượng thịt của Tổng công ty còn kém so với các nước khác đặc biệt là Mỹ và Trung Quốc. Do vậy Tổng công ty không cạnh tranh đựơc tại thị trường Nga, chưa mở rộng được ra thị trường mới vì thịt của Tổng công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng: tỉ lệ mỡ nhiều, trang thiết bị chế biến chưa hiện đại, chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y. 31
  32. Vì những khó khăn trên năm 1998 Tổng công ty chỉ xuất được : 1.415 tấn và 1999 xuất được 300 tấn. Năm 2000 ngoài những thị rường và mặt hàng truyền thống Tổng công ty mở rộng thêm mặt hàng lợn choai xuất sang Hồng Kông và dự kiến xuất năm 2000: 10.000 tấn, năm 2005: 20.000 tấn. Dưới đây là bảng kết quả xuất khẩu thịt lợn 1996 -1999. Bảng 2. Kết quả xuất khẩu thịt lợn 1996 -1999 Năm thực Mặt hàng Số lượng Trị giá (USD) hiện 32
  33. (Tấn) 1996 - Lợn sữa cấp đông 1.911 3.057.220 - Thịt lợn mảnh 1.579 1.973.800 - Thịt chế biến 1.365 2.420.980 Cộng 4.755 7.452.000 1997 - Lợn sữa cấp đông 1.853 2.964.800 - Thịt lợn mảnh 3.977 5.899.094 Cộng : 5.830 8.863.894 1998 - Lợn sữa cấp đông 242 398.130 - Thịt lợn mảnh 1.173 1.684.770 Cộng : 1.415 2.082.900 1999 - Lợn sữa cấp đông 122,0 132.693 - Thịt lợn chế biến 154,5 86.500 Cộng : 276,5 218.193 III.2. Những khó khăn, hạn chế của việc xuất khẩu thịt lợn III.2.1 Những khó khăn về công nghệ chế biến - Thực sự chưa có công nghiệp chế biến thịt mà chỉ có một số lò mổ, máy cấp đông và kho bảo quản lạnh. Với phương tiện hiện có 33
  34. chỉ có thể chế biến được thịt đông lạnh để xuất khẩu, chưa có thiết bị chế biến phụ phẩm, và sản phẩm cao cấp. Giá trị được gia tăng qua khâu chế biến còn thấp. - Công suất chế biến thịt đông lạnh lớn nhất là nhà máy Hải Phòng tối đa 10.000tấn/năm. Các nhà máy khác tại Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Phú Thọ, Ninh Bình hiện chỉ có công suất 1.000 tấn/năm. III.2.2 Những khó khăn trong việc xuất khẩu thịt lợn ra nước ngoài Trong những năm qua, khối lượng thịt xuất khẩu còn rất nhỏ, hiệu quả chưa cao, do những nguyên nhân sau : - Ta chưa tổ chức chăn nuôi, chế biến hướng vào xuất khẩu, mới chỉ khai thác sản phẩm chăn nuôi phân tán, quảng canh (chất lượng vật nuôi thấp, giá thành cao), công nghiệp chế biến thịt gần như chưa có gì ngoài một nhà máy nhập khẩu của Australia với công suất 7000 tấn sản phẩm/năm. Do vậy không thể xuất khẩu thịt cho các thị trường có dung lượng tiêu thụ lớn, giá bán được cao hơn như : Nhật Bản, Singapore, Nam Triều Tiên. - Mậu dịch về thịt của những nước có khối lượng lớn trên thế giới đều có sự can thiệp của Chính phủ: giải quyết các vần đề về hạn ngạch, ký Hiệp định thú y, khuyến khích đầu tư, có nước còn trợ giá. Sau khi Liên Xô tan rã, thị trường xuất khẩu thịt chủ yếu xuất theo hiệp định chính phủ bị mất, phương thức buôn bán theo cơ chế thị trường chưa được thiết lập và tiến hành theo tập quán thương mại quốc tế. Nga là thị trường có nhu cầu nhập thịt rất lớn (theo tài liệu công bố của WTO, năm 1997 Nga đã nhập khẩu 2,36 triệu tấn thịt các loại 34
  35. trong đó có 565 ngàn tấn thịt lợn) nhưng cũng là thị trường rất nhiều rủi ro cho các Công ty xuất khẩu của Việt Nam. Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam không đủ sức vượt qua nhiều khó khăn để duy trì và tăng xuất khẩu thịt vào Nga - khó khăn chính của doanh nghiệp là : - Trong khi Hiệp định thú y chưa được ký kết, một số vùng của nước ta có dịch bệnh nên bị Nga cấm nhập khẩu thịt từ Việt Nam trong năm 1995 - 1996. Đầu năm 1997, đã nối lại được xuất khẩu thịt cho Nga, nhưng Thú y Nga mới chỉ cho phép ba nhà máy được xuất khẩu vào thị trường Nga. Do vậy không thể huy động hết công suất chế biến xuất khẩu. - Quan hệ thanh toán bằng L/C giữa Ngân hàng hai nước chưa được thiết lập. Thanh toán bằng chuyển tiền hoặc đổi hàng đều rủi ro, hiệu quả kém. - Do các Công ty Nga thường nhập khẩu của Nhật, Mỹ, Nam Triều Tiên theo phương thức trả chậm 6 tháng đến 1 năm mà không có bảo lãnh của Ngân hàng. Doanh nghiệp Việt Nam không có khả năng tài chính và cũng không dám chấp nhận rủi ro để có thể xuất khẩu thịt với khối lượng lớn. - Hồng Kông là thị trường gần có nhu cầu nhập khẩu thịt lợn 175.000 tấn/năm, có thể xuất khẩu từng chuyến nhỏ 10 - 20 tấn/container. Nhưng Trung Quốc khống chế tới 80% thịt xuất khẩu vào thị trường này. Khi họ thấy thịt của Việt Nam nhập vào Hồng Kông có nguy cơ làm giảm thị phần của Trung Quốc, họ đã tạo sức ép giảm hạn ngạch của các Công ty Hồng Kông nhập khẩu thịt của Việt 35
  36. Nam. Trong khi đó về phía ta các doanh nghiệp cạnh tranh lẫn nhau trên thị trường Hồng Kông. Hậu quả là khối lượng xuất khẩu giảm, giá lợn sữa xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 1997 là: 3.000 US$/tấn thì tháng 11-1997 có Công ty chỉ bán với giá 2.200 US$/tấn. - Có những thời điểm nông dân cần bán lợn, giá hạ, Công ty xuất khẩu không có khả năng thu mua chế biến dự trữ cho xuất khẩu vì không vay được vốn (Ngân hàng chỉ cho vay khi đã có L/C hoặc hợp đồng bán hàng). Hơn nữa Tổng công ty xuất khẩu không có vốn và cũng không dám vay vốn đầu tư thêm thiết bị, kho tàng vì xuất khẩu thịt nhiều khó khăn, ít khi có lãi dẫn đến tình trạng không thu hồi được vốn đủ trả nợ vay đầu tư. 36
  37. Chương III. Những biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam I. Phương hướng phát triển của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005 I.1. Về chăn nuôi Thực hiện chương trình giống cây trông, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp của Bộ NN-PTNT. Giống vật nuôi được xác định là mũi đột phá về năn suất và nâng cao chất lượng của sản phẩm nông nghiệp hàng hoá vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng con giống. Năm 2000 phải hình thành được hệ thống giống, trước mắt là hệ thống giống lợn gồm các sự án sau: I.1.1 Dự án giống lợn cao sản (phần thuộcTổng công ty) - Đầu tư cơ sở xí nghiệp lơn Tam Đao, nuôi 200 con lợn ngoại thuần chủng cao sản GGP, sản xuất ra "dòng cái cao sản" và "dòng đực cuối cùng" cung cấp cho sản xuất. - Đầu tư các cơ sở giống gốc ông bà lợn ngoại GP, tại XN An Khánh, Mỹ Văn, Đồng Giao, Điện Biên, Đông á, để sản xuất lợn nái bố mẹ PS. - Củng cố và xây dựng 3 cơ sở kiểm tra năn suất cá thể lơn đực giống. 37
  38. - Đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ nuôi gữ và quản lý đàn giống cho cán bộ, công nhân chăn nuôi. - Nhập một số lợn giống thuần chủng, cao sản để sản xuất lợn giống theo mục tiêu đã chọn. - Nhập mọt số lợn giống thuần chủng, cao sản để sản xuất lợn giống theo mục tiêu đã chọn. I.1.2 Dự án giống lợn nhập (phần thuộc Tổng công ty) Hiện nay cả nước đã có 3,1 vạn con lợn. Năm 2000 phấn đấu tăng 1 vạn con. Để tham gia dự án này, T.Cty cần: - Chọn lọc và phân loại đàn lợn cái hạt hân hiện có tại Mộc Châu và Lâm Đồng, đồng thời nhập thêm 100 con lợn cái thuần cao sản ở 2 cơ sở trên. - Nhập 10 con lợn đực từ Hà lan để sản xuất tinhy phục vụ lai tạo lợn cái cao sản. - Lai tạo đàn lợn theo hướng giống lợn 3 máu (lợn VN x Zebu x Hà Lan) I.1.3 Dự án cải tạo giống lợn Việt Nam - Chọn lọc, kiểm tra chất lượng tinh của các lợn đực tại Môncađa. - Tuyển chọn bổ xung lợn đực đạt tiêu chuẩn từ Việt Mông, Phu Ba, Dục Mỹ. 38
  39. - Nhập tinh lợn đực hướng thịt chất lượng cao (Brahman, Sahiwal ) - Củng cố các trạm truyền giống lợn tại Bắc Ninh, Thanh Hoá và TP HCM - Nhà nước tiếp tục hỗ trợ chương trình cải tạo đàn lợn. I.2. Về xuất nhập khẩu - Tổng kim ngạch phấn đấu năm 2000: 44,250 triệu USD, tăng 24% so với năm 1999 - Lợi nhuận phấn đấu năm 2000: lãi 2,0 tỷ, so với 1999 ước tăng 1,5 tỷ. - Nộp ngân sách phấn đấu năm 2000: 40 tỷ, so với năm 1999 nộp 39 tỷ. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 phấn đấu: 375.000đ/người/tháng, so vo với 1999: 300.000đ I.2.1 Định hướng: - Qui mô và mô hình tổ chức như hiện nay, đồng thời tăng cường đầu tư bổ xung trang thiết bị, con giống có chất lượng tốt hơn. - Đầu tư nâng cấp chất lượng và phát triển giống lợn ở phía Bắc, tổng số 20,88 tỷ. - Đầu tư xây dựng 1 nhà máy thức ăn mới ở Ngọc Hồi, công suất 20 tấn/giờ bằng nguồn vốn ORET Hà Lan, phía Hà Lan hỗ trợ 35% giá thiết bị. 39
  40. - Cung ứng thực phẩm, nhất là thực phẩm sạch chế biến đa dạng cho thị trường nội địa là rất cần thiết. Tuy nhiên đây là việc khó. Muốn làm được phải có một dự án bắt đầu là việc tổ chức chăn nuôi, xây dựng nhà máy chế biến và hẹ thống bán buôn bán lẻ. Dự án này cần được trợ giúp và được Chính phủ Việt Nam phê duyệt. - Sản xuất hàng nông xản (Cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả), cung ứng vật liệu xây dựng, thầu xây lắp các công trình tren cơ sở phát huy năng lực hiện có về đất đai, lao động và kỹ thuật của cơ sở. - Xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi (biểu 8): Cố gắng duy trì, khôi phục thị trường đã có như Nga, Hongkong và tìm thị trường mới. Tổ chức chăn nuôi - chế biến - xuất khẩu khép kín trong T.Cty để xuất khẩu thịt cho Hongkong. Cố gắng cao nhất xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi truyền thống như thịt, da, lông vịt, xương. Đồng thời tiếp tục xuất khẩu gạo, nông sản và hải sản khác. - Củng cố liên doanh: Cần chỉ đạo thanh lý dứt điểm để chấm dứt tồn tại tiêu cực. Trên đây là một số phương hướng và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 1999 và dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000-2005 của T.Cty II. Những giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi lợn giai đoạn 2000 - 2005 Để tạo một vùng nguyên liệu thịt lợn dồi dào và đạt chất lượng cao để xuất khẩu, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam nói riêng và ngành 40
  41. chăn nuôi Việt Nam nói chung phải đổi mới trong ngành chăn nuôi. Chăn nuôi Việt Nam phải được đưa những tiến bộ khoa học mới vào áp dụng, phải tạo ra được những con giống tốt để phục vụ xuất khẩu. Hiện nay ta chưa có vùng nguyên liệu xuất khẩu. Nguyên liệu lợn hơi hiện có sản xuất phân tán, chất lượng thấp (mỡ nhiều, chưa thực sự an toàn dịch bệnh) và giá thành cao. Người chăn nuôi và người chế biến xuất khẩu đều chưa có lãi. Nguyên nhân là: con giống chưa tốt và chi phí về thức ăn quá cao, chi phí quản lý, xuất khẩu cao, và thị trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp, mặt hàng đơn điệu. Muốn xuất khẩu được khối lượng lớn vào năm 2005 cần tổ chức vùng nguyên liệu theo hướng sau : - Tổng công ty Chăn nuôi tập trung sức xây dựng nhà máy Thức ăn công suất giai đoạn đầu 40 - 50.000 tấn/năm và nâng lên 80.000 - 100.000 tấn/năm vào sau năm 2000. Đồng thời củng cố nâng cấp các Xí nghiệp nuôi lợn giống ông, bà tại Tam Đảo, An Khánh, Mỹ Văn, Đông Triều, Đồng Giao, Triệu Hải, Điện Bàn, cung ứng đủ lợn giống hậu bị cho vùng nguyên liệu xuất khẩu. Bảng 3. Qui hoạch đến 2005 các trại giống lợn ngoại và nội Đơn vị tính : Con Tên trại Qui mô 2000 Qui mô 2005 A/ Lợn ngoại 1) XN lợn giống Tam Đảo 300 400 41
  42. 2) XN Lợn giống Triệu Hải 150 400 3) XN Lợn giống Đông á 400 600 4) XN TAG S An Khánh 200 Nuôi bố mẹ 5) XN giống vật nuôi Mỹ Văn 400 Nuôi bố mẹ 6) XN Lơn giống Đồng Giao 100 Nuôi bố mẹ 7) Trung tâm KT lợn giống TW 350 400 B/ Lợn nội 1) Nông truờng Đông Triều 200 400 2) XN Lợn giống Triệu Hải 150 300 + Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các cơ sở giống ông bà về mọi mặt. + Quản lí, nâng cao năng suất chất lượng, tiêu chuẩn đàn giống thay thế bổ sung giống mới, tăng cường biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng, vệ sinh, tác động các biện pháp tổng hợp kỹ thuật, quản lí, tiêu thụ. + Đẩy mạnh tổ chức chăn nuôi lợn bố mẹ, thương phẩm với nhiều mô hình gắn với chế biến tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. - Các Xí nghiệp chế biến thịt xuất khẩu tại Hải Phòng và các tỉnh khác phải tổ chức vùng nguyên liệu tại địa bàn gần nhà máy chế biến theo phương thức : 42
  43. + Nhà máy ký hợp đồng nhận con giống, thức ăn của Tổng công ty chăn nuôi, giao lại cho các hộ chăn nuôi có khả năng nuôi 50 - 100 con trở lên, nuôi theo phương thức gia công hoặc Nhà máy mua sản phẩm lợn hơi cho hộ nông dân. + Nhà máy đảm nhận dịch vụ thú y và bao tiêu mua toàn bộ sản phẩm. + Nhà máy chế biến sản phẩm giao cho Tổng công ty theo hợp đồng bao tiêu sản phẩm của Tổng công ty. Mô hình tổ chức vùng nguyên liệu như trên có thể vận hành được khi giải quyết được hài hòa lợi ích kinh tế giữa các khâu : Sản xuất con giống - Thức ăn - Chăn nuôi - Chế biến và xuất khẩu. Để giải quyết việc điều hòa lợi ích kinh tế, khi đủ điều kiện cần lập một Hiệp hội xuất khẩu thịt gồm đại diện các Công ty sản xuất giống, thức ăn, chế biến, người chăn nuôi và Công ty xuất khẩu. Trong khi chưa hình thành được vùng nguyên liệu theo hướng trên, Tổng công ty sẽ xây dựng thí điểm mô hình chăn nuôi xuất khẩu khép kín từ khâu : giống - thức ăn - chăn nuôi - chế biến xuất khẩu, hạch toán tập trung tại Tổng công ty. Sau khi xuất khẩu sẽ quyết toán tính toán phân bổ hiệu quả cho các khâu : Con giống, thức ăn chuyển giao sản phẩm giữa các đơn vị trong dây chuyền sản xuất là luân chuyển nội bộ (chỉ hạch toán ghi sổ theo giá, định mức. Toàn bộ việc vay vốn và thu tiền chỉ diễn ra tại Tổng công ty. Làm như vậy có khả năng giảm được lãi vay Ngân hàng, chi phí quản lý và các khoản thuế tạo điều kiện hạ giá thành tăng được sức cạnh tranh. 43
  44. Để đa dạng hóa sản phẩm, không những xuất khẩu mà còn bán trên thị trường nội địa cần phải xúc tiến đầu tư xong một nhà máy chế biến thực phẩm hiện đại, đạt được các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm của Liên Hiệp Châu Âu và Mỹ tại địa bàn thích hợp gần Hà Nội. III. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 Để thúc đẩy việc xuất khẩu thịt lợn sang thị trường nước ngoài Tổng công ty cần phải thực hiện dần các giải pháp về công nghiệp chế biến và giải pháp về thị trường xuất khẩu, giải pháp về vốn, giải pháp về vấn đề về thú y, về tổ chức xuất khẩu. III.1. Giải pháp về công nghệ chế biến. Tại Hải Phòng đã có một nhà máy đủ tiêu chuẩn chế biến xuất khẩu có công suất giết mổ 400 con lợn, 50 con bò/ca và chế biến các sản phẩm chín 700 tấn/năm có thể chế biến từ 7 - 10.000 tấn thịt xuất khẩu/năm. Các tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Tiền Giang, có lò mổ công suất 100 con lợn/ca. Các lò mổ này thực sự chưa đạt tiêu chuẩn chế biến xuất khẩu (trừ nhà máy Quy Nhơn đã được thú y Nga công nhận). Tổng công suất giết mổ chế biến mới chỉ đạt 15.000 - 25.000 tấn/năm. Để đáp ứng kế hoạch xuất khẩu năm 2000 - 2005 cần phải đầu tư nâng cấp các lò mổ này để đạt tiêu chuẩn làm hàng xuất khẩu và nâng 44
  45. công suất ít nhất là gấp đôi để đạt tổng công suất chế biến từ 35.000 - 50.000 tấn/năm. Đồng thời cần triển khai việc xây dựng tại Hà Nội, hoặc phụ cận Hà Nội một nhà máy chế biến thực phẩm hiện đại có công suất chế biến từ 40.000 đến 50.000 tấn/năm. Sản phẩm của nhà máy này vừa đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng của Hà Nội, vừa có sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cho Nhật, Singapore từ năm 2005. III.2. Giải pháp về xuất khẩu Nga là mước nhập khẩu thịt lợn đứng thứ 2 (545.000 tấn) sau Nhật Bản (933.000 tấn) vẫn là thị trường chính của ta. Tuy nhiên nếu chỉ xuất khẩu thịt đi Viễn Đông của Nga thì khối lượng khó tăng cao vì dân số vùng này chỉ có 4 triệu người, từ đây chuyển đi Trung á và phía Tây chi phí vận tải rất cao và ở Viễn Đông ta bị Trung Quốc (lơị thế hơn về vận tải) cạnh tranh rất gay gắt. Do vậy vừa duy trì xuất cho vùng Viễn Đông vừa phải tìm cách xuất khẩu đi các cảng phía Tây và Biển Đen, tìm cách đưa thịt vào làm nguyên liệu cho các nhà máy chứ không chỉ để bán lẻ như hiện nay. Trong khi chưa tìm được khách hàng có khả năng thanh toán bằng L/C vẫn phải kiên trì, chấp nhận rủi ro nhất định, bán hàng thanh toán chậm cho một số khách hàng có lựa chọn và ít rủi ro hơn. Nền kinh tế Nga đã bắt đầu có tăng trưởng, bước vào giai đoạn dần dần ổn định. Trong khoảng 3 đến 5 năm tới nếu ta không đưa được khối lượng thịt chiếm được 5 - 10% nhập khẩu thịt của Nga, thì sau đó 45
  46. sẽ rất ít cơ hội. Do vậy Nhà nước cũng cần có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tăng thị phần xuất khẩu thịt cho thị trường Nga. Hồng Kông là thị trường gần, có nhu cầu nhập khẩu lợn sữa, lợn choai rất lớn, không có khó khăn về thanh toá (1996 Nhập khẩu 175.000 tấn , trong đó lợn sữa và lợn choai khoảng 15.000 tấn). Để có thể duy trì và tăng xuất khẩu lợn sữa, lợn choai cho Hồng kông, vấn đề lớn là Công ty xuất khẩu thịt của Việt Nam cần có một hình thức phối hợp để tránh cạnh tranh nhau trên cả thị trường nội địa và thị trường Hồng Kông. Nếu thành lập được Hiệp hội xuất khẩu thịt thì có điều kiện phối hợp và hiệu quả xuất khẩu sẽ cao hơn. Trung Quốc cũng là thị trường nhập khẩu thịt qua mậu dịch tiểu ngạch. Trung Quốc nhập thịt thường không cần dấu kiểm tra thú y và các giấy tờ liên quan khác, sau đó dùng dấu và chứng từ của Trung Quốc để tái xuất khẩu đi Hồng Kông, Singapore. Việc Hồng Kông giảm giá nhập thịt của Việt Nam rất mạnh và Trung Quốc tăng mua thịt qua đường tiểu ngạch có thể không phải là sự ngẫu nhiên. Do vậy trong khi cần tiêu thụ vẫn phải xuất khẩu thịt cho Trung Quốc qua đường tiểu ngạch, nhưng Nhà nước cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ về thú y và xuất nhập khẩu. Ngoài ra cần chuẩn bị điều kiện thâm nhập thị trường Đài Loan là nước đã xuất khẩu 362.000 tấn vào năm 1996 có thể nước này sẽ nhập khẩu thịt vào năm - 2000. Do chi phí lao động quá cao và ô nhiễm môi trường Đài loan có chủ trương dịch chuyển công nghệ chăn nuôi chế biến thịt cho nước khác để nhập khẩu thịt và tái xuất cho nước thứ 3. Biện pháp hợp tác với Đài Loan sản xuất thịt từ Việt Nam để xuất khẩu 46
  47. cho các thị trường truyền thống của Đài Loan như Nhật Bản, Singapore, Nam Triều Tiên cũng cần được coi trọng. III.3. Giải pháp về vốn III.3.1 Vốn thu mua thịt xuất khẩu: Vừa qua Chính phủ đã quan tâm giải quyết tháo gỡ mốt số khó khăn cấp vốn lưu động và cho nối lại các quan hệ tín dụng. Sau khi Ngân hàng giải quyết được các thủ tục về hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, xuất khẩu được thịt bằng L/C thì vấn đề vay vốn theo lãi suất thương mại không khó khăn. Nếu vừa phải xuất khẩu theo phương thức trả chậm sau 6 tháng thì cần được Ngân hàng cho vay với chu kỳ 6 tháng thay cho 3 tháng. III.3.2 Vốn dự trữ : Yếu tố hết sức quan trọng để phát triển chăn nuôi là có nguồn tiêu thụ ổn đinh. Nhưng trong cơ chế thị trường, sản xuất lại được điều chỉnh thông qua quy luật cung cầu. Không phải khi nào người chăn nuôi cần bán lợn cũng có ngay thị trường xuất khẩu và ngược lại cũng vậy. Do đó, để đảm bảo cho người sản xuất có được sự ổn định tương đối cần phải có cơ chế để doanh nghiệp xuát khẩu có thể dự trữ một lượng hàng nhất định trong những lúc không có thị trường xuất khẩu nhưng lại rất cần phải tiêu thụ lợn đã đến kỳ xuất giết cho người chăn nuôi. 47
  48. III.4. Giải pháp về tổ chức xuất khẩu Hiện nay, xuất khẩu thịt cho thị trường Nga gần như chỉ có Tổng công ty Chăn nuôi VN thực hiện và việc xuất khẩu cho Hồng Kông do Tổng công ty Chăn nuôi và nhiều công ty của nhiều tỉnh cùng tiến hành. Dù là rất cần có một sự phối hợp giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu nhưng cũng rất cần có cơ chế linh hoạt để nhiều công ty tham gia trực tiếp xuất khẩu. - Tất cả các Công ty của các tỉnh có đủ điều kiện sản xuất, nhà máy đạt tiêu chuẩn, có khách hàng thì nên và được khuyến khích trực tiếp xuất khẩu thịt. - Các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện có thể uỷ thác cho Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam xuất khẩu. Ngoài các chi phí trực tiếp người uỷ thác chỉ trả phí uỷ thác 1% trị giá lô hàng. Người uỷ thác chịu trách nhiệm cuối cùngvề chất lượng hàng hoá và được nhận tiền khi Tổng công ty thu được tiền từ xuất khẩu. - Những đơn vị có yêu cầu thì Tổng công ty Chăn nuôi mua sản phẩm theo các điều kiện mà hai bên thoả thuận, - Tổng công ty Chăn nuôi cũng tự chế biến thịt bằng thiết bị của mình và tự xuất khẩu để tiêu thụ một phần lợn hơi cho nông dân. 48
  49. III.5. Giải pháp về thú y: Để có thể xuất khẩu mặt hàng thịt với khối lượng lớn hơn trong những năm tới cần có một chương trình tổng thể giải quyết các vấn đề về thú y bao gồm việc: + Phòng, trừ dịch bệnh tại vùng nguyên liệu. + Đầu tư, nâng cấp, kiểm tra và cấp chứng chỉ chính thức cho cá nhà máy đủ tiêu chuẩn chế biến xuất khẩu. + Nhà nước cấp kinh phí để Cục Thú y xúc tiến các công việc liên quan để có thể xuất khẩu thịt cha các thị trường Nhật Bản, Singpore, Đài Loan, Nam Triều Tiên + Soát xét lại các quy trình kiểm tra, kiểm soát và vấn đề lệ phí kiểm dịch xuất khẩu. IV. Kiến nghị biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam IV.1 Đối với Nhà nước: - Yếu tố quyết định nhất để thực hiện được kế hoạch xuất khẩu thịt này là ký được các thoả thuận nguyên tắc và cụ thể để các ngân hàng Nga bảo lãnh cho các Công ty Nga mở L/C trả chậm cho Việt Nam. - Nếu chưa có một giải pháp tổng thể trong quan hệ thanh toán giữa ngân hàng Nga và Việt Nam, đề nghị Chính phủ xem xét cho phép ngân hàng tiến hành thí điểm việc tài trợ cho xuất khẩu thịt cho 49
  50. thị trường Nga. Trường hợp khó khăn do không thoả thuận được về lãi suất và phí, đề nghị Ngân hàng Việt Nam tạm thời chỉ tính phí tối thiểu, không tính lãi để hỗ tợ cho xuất khẩu thịt vào thị trường Nga. - Các địa phương có khả năng chế biến thịt cần khẩn trương lập phương án nâng cấp, bố trí vấn đầu tư thêm trang thiết bị. Sau khi có được thoả thuận về thanh toán giữa ngân hàng Nga và Việt Nam, được Chính phủ phê duyệt thì các địa phương mới chính thức đầu tư nâng cấp và tăng công suất sản xuất của xí nghiệp. - Có đựơc chương trình tài trợ cuất khẩu, thanh toán đựoc bằng L/C sẽ tạo điều kiện cho các doanh nhiệp xuất khẩu phân bổ hợp lý hiệu quả xuất khẩu cho các khâu từ thu mua nguyên liệu - chế biến - xuất khẩu. Tổng công ty Chăn nuôi sẽ công bố công khai giá lợn hơi có thể thu mua taị nhà máy, trong từng thời điểm; đảm bảo người chăn nuôi dần dần có lãi khá hơn. đề nghị Chính quyền địa phương cấp tỉnh và các nhà máy cùng phối hợp với Tổng công ty thực hiện chủ trương này để khuyến khích chăn nuôi phát triển. - Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT, Chính phủ xem xét có ý kiển chỉ đạo về các vấn đề: + Giải quyét khó khăn về thanh toán khi xuất khẩu thịt cho Nga. + Giải quyết tín dụng đầu tư cho công nghiệp chế biến, bảo quản, vận chuyển. + Hỗ trợ giải quyết các thủ tục về thú y với nước ngoài để chuẩn bị cho kế hoạch xuất khẩu sau năm 2000./. 50
  51. IV.2 Đối với Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam: - Cần phải tích cực tìm kiếm thị trường mới như Hồng Kông, Đài Loan, Nhật, Tây Âu không nên chỉ xuất khẩu thịt vào một thị trường duy nhất là các nước SNG. Vì nếu có biến động về chính trị hay kinh tế thì Tổng công ty sẽ mất trị trường xuất khẩu thịt lợn. - Trong công tác chọn giống và lai tạo giống cần phải lựa chọn kỹ lưỡng giống tốt, vì có như vậy mới cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu. - Khi đã có khách hàng cần khẩn trương tiến hành công tác đàm phán để đạt được thoả thuận và tiến tới ký hợp đồng xuất khẩu. - Công nghệ về chế biến sản phẩm thịt xuất khẩu cũng cần phải được thường xuyên nâng cấp và đầu tư để có những dây truyền hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế và có năng suất cao. Trên đây là một vài kiến nghị của người viết chuyên đề để đẩy mạnh việc chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. 51
  52. Kết luận Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam chăn nuôi Việt Nam mới được thành lập 4 năm, do đó bước đầu còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, tuy vậy Tổng công ty cũng đạt được những thành tựu nhất định của mình, nhất là trong hoạt động chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn, đây là mặt hàng chăn nuôi và xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty. Để vượt qua được những khó khăn này, do khách quan đưa lại (biến động chính trị và kinh tế tại thị trường Nga, SNG, khủng hoảng thừa thịt lợn tại thị trường Mỹ) nhưng lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã làm hết sức mình, cùng với sự giúp đỡ cũng như trợ cấp của Chính phủ, Nhà nước, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã vượt qua được khó khăn, đứng vững và làm ăn có lãi, sự tín nhiệm của Tổng công ty được gây dựng tại thị trường nước ngoài. Sản phẩm thịt lợn của Tổng công ty đã đem lại lòng tin trên thị trường quốc tế. Qua chuyên đề của mình “Các biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam năm 2000 - 2005” phần nào giới thiệu được những thực trạng hoạt động chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn Tổng công ty. Qua đó cũng rút ra được những biện pháp và phương hướng thực hiện của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam trong những năm tới 2000 - 2005. 52
  53. Chuyên đề này đã được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS - TS Nguyễn Như Bình, và các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, và cùng với sự giúp đỡ của nhiệt tình của các cô, các chú ở Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những sự giúp đỡ này. Do trình độ hiểu biết có hạn nên trong bài viết này còn có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn. 53
  54. Phụ lục Bảng 4. Kết quả xuất khẩu thịt lợn 1996 - 1999 (Theo báo cáo thực hiện XK của Tổng công ty năm 1996,97,98,99) Năm thực hiện Mặt hàng Số lượng Trị giá (USD) (Tấn) 1996 - Lợn sữa cấp đông 1.911 3.057.220 - Thịt lợn mảnh 1.579 1.973.800 - Thịt chế biến 1.365 2.420.980 Cộng 4.755 7.452.000 1997 - Lợn sữa cấp đông 1.853 2.964.800 - Thịt lợn mảnh 3.977 5.899.094 Cộng : 5.830 8.863.894 1998 - Lợn sữa cấp đông 242 398.130 - Thịt lợn mảnh 1.173 1.684.770 Cộng : 1.415 2.082.900 1999 - Lợn sữa cấp đông 122,0 132.693 - Thịt lợn chế biến 154,5 86.500 Cộng : 276,5 218.193 54
  55. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình " Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu" - Trường ĐH Ngoại thương. 2. Giáo trình " Thương mại quốc tế" - Truờng ĐH Kinh tế quốc dân. 3. Giáo trình " Kinh tế ngoại thương" - Trường ĐH Ngoại thương. 4. Tạp chí Thương mại - Bộ Thương mại. 5. Tạp chí Ngoại thương - Trung tâm thông tin thương mại. 6. Thời báo kinh tế. 7. Báo cáo tổng kết, báo cáo thực hiện XK của Tổng công ty Chăn nuôi VN 1996-1999. 55