Chuyên đề Thực trạng tổ chức thu thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp - Hà Nội

doc 59 trang nguyendu 4710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thực trạng tổ chức thu thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp - Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_thuc_trang_to_chuc_thu_thap_thong_tin_nghien_cuu_k.doc

Nội dung text: Chuyên đề Thực trạng tổ chức thu thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp - Hà Nội

  1. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Lời nói đầu Marketing ngày nay đã trở thành một cuộc dựa trên quyền sơ hữu thông tin nhiều hơn là quyền sở hữu những tài nguyên khác .Các đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước nhau về trang thiết bị sản phẩm và các qui trình sản xuất kinh doanh nhưng họ không thể sao chép thông tin và chât xám của nhau.Dung lượng thông tin của công ty có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh chiến lược cho công ty đó. Các công ty cũng phải phát triển khai những cơ chế hữu hiệu để tìm kiếm thông tin mới .Việc thu thập lưu trữ truyền bá thông tin rất tốn thời gian và tiền bạc. Các nhà nghiên cứu thị trường đã tìm ta những kỹ thuật phức tạp để thu thập thông tin mới cũng như quản lý thông tin hiện có. Dưới đây chúng ta có thể nói đến ba vấn đề. Công ty cần những loại thông tin gì để có thể đưa ra các quyết định Marketing sáng suốt hơn ?. Có những phương pháp chủ dạo nào trong việc thu thập những thông tin cần thiết . Làm thế nào để quản lý thông tin của công ty một cách hiệu quả nhất để các nhà lập quyết định của công ty có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với những : ”thông tin vàng”?. Chính vì những điều đó mà em chọn đề tài này:” Làm chuyên đê thực tập cho mình” Em mong rằng với việc xây dựng một hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing trong công ty xây dựng công nghiệp phần nào tối ưu được những thông tin thu thập và sử dung có hiệu quả hơn cho những nhà quản trị của công ty. Em chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thế Trung và cán bộ công ty trong việc thu thập thông tin từ phía công ty để em có thể hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề gồm 3 chương:
  2. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Chương I: Hệ thốngthông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. Chương II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tổ chức thu thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp-HN. Chương III:Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà - Nội. Hà Nôi ngày 20 tháng 5 năm 2004 Sinh viên thực tập: Trịnh Quốc Việt
  3. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Chương I Hệ thốngthông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội I. Khái quát về công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. Khi mới thành lập (5/1960) Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội bắt đầu từ một công trường bé nhỏ- công trường 105. Được sự quan tâm của lãnh đạo Cục xây dựng Hà Nội( nay là sở xây dựng Hà Nội) với sự phát triển của mình. Công trường 105 đã được chuyển thành công ty xây dựng 105. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, đòi hỏi phải mở rộng công ty,chính vì cục xây dựng Hà Nội đã tiến hành sát nhập công trường 108 và một bộ phận của công trường 5 thuộc công ty XD 104 và công ty 105 và lấy tên là công ty xây lắp công nghiệp. Đến tháng 10 năm 1972,theo quy định 2016/TC/QD,công ty xây lắp công nghiệp được tách bộ phận lắp máy điện nước của công ty để thành lập công ty điện nước lắp máy và đổi tên thành Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cho đến nay. Đến ngày 16 tháng 20 năm 1992,sở xây dựng đã cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước là Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng các công trình công nghiệp ,nhà ở Hiện nay trụ sở của công ty đóng tại 166- Phố Hồng Mai,phường Quỳnh Lôi,quận Hai Bà Trưng Hà Nội.Với số công nhân trong biên chế khoảng 486 người ( báo cáo cuối năm 2003) trong đó số công nhân quản lý hành chính khoảng 95 người đều là những người có trình độ tay nghề cao,nhiều kinh nghiệm,đã đưa Công
  4. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing ty xây dựng công nghiệp Hà Nội là một trong những đơn vị có số lớn công trình đạt huy trương vàng chất lượng cao của ngành xây dựng nước ta 2. Lĩnh vực kinh doanh Theo quy định 2016/TC/QD thành lập công ty .  Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội . o Xây dựng các công trình trong dự án của công ty. o Bảo trì các công trình mà mình đã xây dựng. o Phát triển và kinh doanh nhà ở. oTư vấn ,thiết kế nhà. o Bán các thiết bị vật tư như thép ,điện ,thiết bị về nước . o Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ 3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3.1. Đặc điểm tình hình Là một công ty lớn thuộc sở xây dựng Hà Nội và là đơn vị thành lập sớm nhất của ngành xây dựng Hà Nội. Được quan tâm thường xuyên của thành phố và ngành,sự phấn đấu vươn lên các cán bộ công nhân viên công ty ,công ty từng bước trưởng thành có lúc quân số lên đến 3000 người với hơn 15 đơn vị trược thuộc, luôn đáp ứng được và hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian chống Mỹ cứu nước cũng như xây dựng hoà bình. Công ty đã xây dựng thành hành trăm công trình công nghiệp,các khu nhà ở ,trường học ,nhà máy nước ,trạm chăn nuôi,các trung tâm buôn bán Công ty được nhà nước trao tặng nhiều huân chương lao động hạng 3 và 1.Huân chương lao đông hạng nhì năm 1985 do đạt được thành tích trong lao động cũng như trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu . Bước vào thời kỳ đổi mới ,ngay trong 5 năm gần đây,ngoài thuận lợi công ty cũng còn nhiều khó khăn: Quân số còn đông, tổ chức bộ máy và chức năng,nhiệm vụ ,biên chế tuy đã có thay đổi nhiều nhưng vẫn còn tiếp tục đổi mới thích ứng với yêu cầu cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và phát triển ổn định. Tuy đã có nhiều biện pháp thực tế và đã cố gắng đưa vào sử dụng các thiết bị tiên tiến ,các công nghệ mới nhưng việc huấn luyện đào tạo lại con người được duy trì từ thời bao cấp cần phải có nỗ lực mới.
  5. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Vốn ít,tìm nguồn vốn cho các dự án đầu tư để từng bước ngày càng chủ động trong việc ổn định việc làm và đời sống các cán bộ công nhân viên là vấn để khó khăn cũng như những vấn đề sống còn của đơn vị. Để khắc phục khó khăn công ty có nhiều biện pháp: Từng bước chấn chỉnh tổ chức biên chế chức năng cho từng tổ chức cá nhân.Đã xây dựng trên 20 nội quy, quy chế,quy định cho việc quản lý. Từ quản lý 4 cấp nay còn 3 cấp,từ 15 đội xưởng, 10 phòng ban trược thuộc nay chỉ còn 6 xí nghiệp, 3đội xưởng và 6 phòng ban. Bằng việc đầu tư chiều sâu cho các công cụ máy móc nhỏ,cầm tay,hiện đại,bằng việc ký hợp đồng liên doanh để sử dụng các vật liệu thiết bị mới .Bằng việc đầu tư và tổ chức đào tạo lai cán bộ công nhân viên chức đã cập nhật kiến thức ,sử dụng tốt các vật liệu mới,công nghệ mới vẫn đảm bảo và phát huy uy tín thẩm mỹ và tiến độ hoàn thành.Chỉ trong 5 năm 1995-1999 công ty đã được hưởng 6 huy trương vàng chất lượng cao cho các công trình : Biệt thự ngoại giao đoàn,nhà máy sữa Hà Nội, nhà máy đèn hình ORIO HANEL, chợ Đồng Xuân , trụ sở UBND thành phố Hà Nội, viện kỹ thuật xây dựng Hà Nội .Công ty là một trong số ít đơn vị được công nhận là đơn vị chất lượng cao. Bằng nhiều biện pháp để tích kiệm chi phí trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng .Dành 70% số lợi nhuận sau thuế để tích luỹ vốn .Vì vậy từ 2.7 tỷ vốn giao ban đầu đến năm 1999 công ty đã có 9.6 tỷ vốn chủ sở hữu. Hết năm 2000 vốn chủ sở hữu của công ty hơn 10 tỷ: từ đó còn đóng góp cho ngân sách ngày càng lớn : Năm 1998 là 0.85 tỷ ,năm 1999 là 2.56 tỷ đồng và năm 2000 là 2.7 ty đồng Việc đầu tư vốn để đầu tư thưc thi các dự án kinh doanh nhà cũng là một thành công . Với những biện pháp như vậy trong thời kỳ đổi mới công ty đã thu được những thành quả đáng tự hào:nguồn: Báo cáo thành tích công ty đạt được từ năm đổi mới  Năm 1995,1996 công ty được bộ xây dựng tặng danh hiệu cờ thi đua luân lưu.  Năm 1995 công ty được nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công hạng ba do thành phố trao tặng.
  6. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing  Năm 1996 Giám đốc công ty được thành phố tặng bằng khen.  Năm 1997 Các chỉ tiêu công ty bị giảm do khủng hoảng kinh tế thế giới va khu vực đã ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam nói chung và công ty nói riêng.Cụ thể công ty đã ký được 2 hợp đồng giá trị 5.3 ty đồng với chủ đầu tư là công ty TNHH phát triển Nội Bài của tập đoàn NORTHEN ETNGT của Malaysia, song do nguyên nhân trên nên không được thực hiện.  Năm 1998 công ty được thành phố tặng bằng khen.  Trong 5 năm có 6 công trình được tặng huy trương vàng chất lượng cao.  Đảng bộ công ty liên tục được công nhận là đảng bộ trong sạch vững mạnh.  Công tuy thực hiện được công tác từ thiện xã hội được gần 70 triệu đồng, xây dựng được nhiều nhà tình nghĩa cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn. 3.2.Nhiệm vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội Thi công xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, xây dựng trường học , các khu công nghiệp. Lập dự án các khu đất để kinh doanh bán nhà như: Dự án nhà Lạc Trung ,Nhân Chính ,Mai Hương ,Thịnh Liệt. Liên doanh với các tập đoàn RENONG-MALASIA để xây đựng dự án khu phát triển đường bộ Nội Bài-Sóc Sơn gồm: Khu công nghiệp Sóc Sơn Hà Nội,nghỉ ngơi sân golf,khu du lịch diện tích 300ha. Lập dự án và xây dựng các khu đô thị mới bao gồm nhà biệt thự, chung cư, các khu vui chơi, phúc lợi công cộng ,dự án đô thị Nam Trần Duy Hưng 40 ha. Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ. Để thực hiện nhiệm vị của mình trong cơ chế thị trường, công ty chấp nhận sự cạnh tranh trong đấu thầu các công trình có vốn của nhà nước và vốn nước ngoài . Trong công ty,việc tổ chức khoán chi phí cho các xí nghiệp và được quy định như sau:
  7. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Đối với các công trình do công ty nhận trực tiếp của bên A, công ty sẽ cân đối và giao cho các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của các xí nghiệp xây dựng.Phòng kế hoạch tổng hợp được sự uỷ quyền của giám đốc công ty tiếp xúc với bên A ký hợp đồng ,nhận hồ sơ tài liệu,giải quyết các thủ tục mặt bằng, điện nước thi công . Đối với các công ty do các xí nghiệp tự tìm kiếm thì các thủ tục trên do xí nghiệp trực tiếp tiến hành làm và giao hồ sơ lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp của công ty. Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ hướng đẫn, đôn đốc và thông qua hợp đồng trước khi trình giám đốc ký. Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được,xí nghiệp xây dựng phải lập tiến độ,biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công. Về vật tư: Chủ yếu công ty giao cho các xí nghiệp tự mua ngoài theo yêu cầu thi công. Về máy thi công : Công ty có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy móc nhămg giảm bớt sức lao động của công nhân cũng như đẩy nhanh tiến độ sản xuất: Máy đầm bàn, máy đầm đùi, búa phá bê tông và giao cho các xí nghiệp tự quản lý. Bên cạnh đó, công ty vẫn phải thuê một số loại máy thi công bên ngoài như máy ép cọc, máy phun bên tông, cẩu lớn, nhỏ . Về nhân công : Cùng với số công nhân trong biên chế của công ty ,nếu nhu cầu sản xuất cần thì công ty thuê ngoài theo hợp đồng . Về chất lượng công trình: Giám đốc xí nghiệp và các cán bộ kỹ thuật tại xí nghiệp chính là đại diện xí nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc công ty về chất lượng công trình và đảm bảo an toàn lao động. Về an toàn và bảo hiểm lao động; Xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác an toàn và bảo hiểm lao động theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của công ty dưới sự giám sát thường xuyên của phòng kỹ thuật công ty. 4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
  8. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp, đặc điểm quá trình thi công xây lắp, công ty xây dựng công nghiệp đã tổ chức quản lý và đội ngũ lao động cho phù hợp với quá trình thành 3 cấp có trình độ đại học chuyên ngành kỹ thuật và được huấn luyện qua các lớp quản lý do bộ xây dựng mở. Hiện nay công ty có 531 cán bộ công nhân được biên chế thành 6 xí nghiệp ,3 đội xưởng phục vụ và văn phòng công ty. Tại mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc phụ trách chung,phó giám đốc là kỹ sư chính,1 nhân viên thống kê kế toán,3 nhân viên kỹ thuật.Công ty gồm có 6 xí nghiệp .Nhiệm vụ của xí nghiệp này là thi công các công trình mà mình thắng thầu hoặc được chọn thầu . Cùng với các phòng ban công ty tham gia đấu thầu tìm kiếm công việc và tổ chức hoạch toán nội bộ thành chi phí mình đã nhận khoán ,tổ chức thanh toán với bên A các khối lượng công việc mà mình hoàn thành. Khối phục vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội gồm có : xưởng mộc, đội điện nước.Tại mỗi đơn vị phục vụ này đều có một tổ trưởng, một nhân viên và một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hoàn thành các công việc phục vụ cho sản xuất lắp đặt các công trình. Ví dụ: +Xưởng mộc gia công cửa. +Đội máy phục vụ các phương tiện,máy thi công. +Đội điên nước hoàn thành các khối lượng về điện và cấp thoát nước. Văn phòng công ty gồm 5 phòng ban.Mỗi phòng ban gồm có 1 trưởng phòng và một số cán bộ nghiệp vụ. Mỗi phòng ban là một đầu mối nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty.Quan hệ giữa phòng ban và các xí nghiệp ngang nhau về chức năng và nhiệm vụ. Còn về chuyên môn và nghiệp vụ thì phòng là cấp trên của xí nghiệp. Các xí nghiệp phải chấp nhạn sự kiểm tra đôn đốc hướng đẫn của các phòng ban công ty về kỹ thuật,quản lý kinh tế Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công xuống các xí nghiệp.Mỗi xí nghiệp đều được quyền chủ động giao vật tư, thuê nhân công ngoài nếu thiếu .
  9. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Bố trí lao động, giao quyền chủ động có kết hợp kiểm tra đôn đốc như vậy đã giúp cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi công các công trình một các độc lập.Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích cùng với các phòng chức năng của công ty tìm kiếm thị trường việc làm .Sau khi thắng thầu hoặc chọn thầu, công ty tiến hành ký hợp đồng xây dựng với đơn vị chủ đầu tư.Căn cứ vào hợp đồng đã ký và căn cứ vào năng lực của các xí nghiệp công ty sẽ giao kế hoạt sản xuất thi công cho các xí nghiệp trên cơ sở các đơn giá định mức giao khoán nội bộ của công ty. Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và khả năng thực tế cua các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân công lại cho phù hợp.Cuối tháng,xí nghiệp báo cáo khối lượng công việc của mình đã làm bằng báo cáo thực hiện sản lượng, báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng mức độ hoàn thành cua mỗi công trình(mỗi hợp đồng xây dựng)
  10. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Giám đốc công ty P.Giám P.Giám Kế toán đốc kinh đốc sản trưởng doanh xuât P.k.hoạch Phòng kt p.Tài Vụ nhà p.PT&kd TC- P.Hơp tác Phòng HC đầu tư vật tư nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 4 Xí nghiệp 5 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp 7 Xí Đội Điện Đội máy Đội Mộc Nước thi công Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty hiện nay
  11. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Giám đốc xí nghiệp Kế toán Kết toán Nhân Kỹ sư trưởng viên viên văn thiết kế phòng Nhân viên kinh Thủ kho doanh Hình 2: Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại Tài liệu: quyển bộ máy quản lý công ty Giám đốc Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội : Nguyễn Viết Vượng. Giám đốc xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại: Nguyễn Ngọc Dệp 5. Hệ thống quản lý chất lượng 5.1. Sơ đồ về hệ thống quản lý chất lượng (nguồn bản cam kết quản lý chất lượng của công ty ra ngày 18/3 /2000). Hình 3: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng
  12. Cải tién liê tục hệ thống quản lý chất lượng Kiếm soát dl Ks hồ sơ CKHD ĐHK CSM HD DMN CC nhân lực TN lãnh đạo HLKH Cơ sở hạ tầng ĐGNB CI-PI-DI Ql nhân lực DHSP MT làm việc Tạo sản phẩm SPKPH HtT/c SX Vật tư SX/DV Chứng chỉ Thu thâp ,PT Cai tiến Khách hàng Sự thoả mãn Yêu cầu Khách hàng Yêu cầu DI Đầu vào Đầu ra sp Chuyên để thực tập tốt nghiệp: tập thực để Chuyên Khoa Marketing
  13. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Những cam kết về quản lý chất lượng của công ty. “ Chất lượng cao- tạo uy tín-thêm tin tưởng” sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn các đòi hỏi là con đường đi lên đúng đắng của công ty thông qua chính sách chất lượng của mình. Để đáp ứng và phát triển không ngường toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cam kết. Xây dựng cơ sở và hệ thống quản lý chất lượng chủ động, kiểm soát chất lượng công trình sản phẩm xây dựng suốt qúa trình sản xuất,thi công từ công nhân trực tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật,chất lượng. Coi trọng đầu tư chiều sâu,đổi mới công nghệ đi đôi với đào tạo mới đào tạo lại đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật quản lý.Nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Tiếp tục duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 5.2. Mục tiêu chất lượng của công ty  Giữ vững là công ty số 1 trong toàn ngành xây dựng.  Phấn đấu duy trì các chất lượng đã đạt được.  Đảm bảo kiểm tra công tác quản lý chất lượng kỹ thuật an toàn đến tay các cán bộ công nhân viên  Tăng cường đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ xây lắp, áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào công nghệ xây dựng.  Tiếp tục kện toàn đổi mới hệ thống tổ chức từ công ty đến các đơn vị trực thuộc.Đảm bảo mức thu nhập cao cho công nhân viên.
  14. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing II. Hệ thống thông tin và nghiên cứu Maketing trông hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. 1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhấn mạng tầm quan trọng của việc bắt đầu lập kế hoạch marketing và chiến lược theo quan điểm từ ngoài vào trong. Những người quản trị doanh nghiệp cần phải theo dõi những lực lượng tương đối lớn trong môi trường marketing ,nếu muốn sản phẩm và thực tiễn marketing của mình luôn theo kịp với thời cuộc. Điều đó có nghĩa là nhà quan trị có thể nắm được những mong muốn luôn thay đổi của khách hàng , những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh , và kênh phân phối luôn thay đổi ? Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải coi trọng việc quản trị hệ thông thông tin. Trong lịch sử kinh doanh từ lâu doanh nghiệp dã dành gần như toàn bộ sự quan tâm của mình vào quản trị tiền, vật tư, máy móc, hay con người .Ngày nay các doanh nghiệp đã có nhận thức được ý nghĩa cực kỳ quan trọng của nguồn lực đó chính là thông tin cũng như hệ thông thông tin. Có rất nhiều những doanh nghiệp không hài lòng về những thông tin hiện có.Họ phàn nàn là không biết những thông tin quan trọng được lưu dữ ở đâu trong công ty, việc nhận được quá nhiều thông tin mà họ không có thể sử dụng được và quá ít thông tin mà họ thực sự cần thiết. Có ba bước phát triển đã làm cho nhu cầu thông tin marketing lớn hơn bất kỳ thời gian nào trước đây: o Từ marketing địa phương đến toàn quốc , rồi đến toàn cầu : Khi các công ty mở rộng thị trường về mặt địa lý thì các doanh nghiệp thì họ cần phải biết nhiều thông tin thị trường hơn bao giờ hết. o Từ nhu cầu của của người mua đến mong muốn của người mua: Khi thu thập của người mua tăng lên thì họ trở lên khó tính hơn trong việc lựa chọn hàng hoá .Người bán khó mà đoán trước được phản úng của người mua đối với các tính năng ,kiểu dáng và các thuộc tính khác ,nếu như họ không cần viện nghiên cứu marketing.
  15. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing o Từ cạnh tranh giá cả đến cạnh tranh phi gía cả : Khi người bán sử dụng phổ biến dán nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm , quảng cáo và kính thích tiêu thụ ,họ cần biết những thông tin về hiệu quả của thông tin đó . Những yêu cầu do bùng nổ thông tin đã được phia cung ứng đáp bằng những công nghệ thông tin mới hùng mạnh. 30 năm qua đã chứng kiến sự xuất hiện máy tính ,microphim,truyền hình cáp, máy sao chụp, máy Fax,máy ghi băng,máy quay đĩa video , và các cuộc cách mạng khác trong việc sử lý thông tin.Tuy vậy các doanh nghiệp kinh doanh đều thiếu hiểu biết về về thông tin. Nhiều doanh nghiệp không co các bộ phận nghiên cứu marketing .Nhiều doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu nhỏ để dự báo thông thường ,phân tích tình hình tiêu thụ và thăm dò theo từng đợt. Một số công ty đã phát triển hệ thông thông tin tiên tiến cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin về hành vi của khách hàng tiêu dùng. Những điều đó đã phần nào nói lên vai trò của hệ thống thông tin và nó là một yếu tố quan trọng dể đảm bảo doanh nghiệp chuyển từ nhu cầu của khách hàng sang mong muốn mua , và chuyển cạnh tranh bằng gái sang cạnh tranh phi giá . Mỗi một thông tin có giá trị nó tạo cho doanh nghiệp những cơ hội trong kinh doanh cũng như sự thành bại của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay. 2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. 2.1 . Nhu cầu thông tin của công ty xây dựng công nghiệp. Vai trò về thông tin rất quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp . Nhận biếtb được tầm quan trọng đối với việc kinh doanh, do vậy doanh nghiệp cần thiết lập hệ thông tin marketing nhằm đáp ứng nhu cầu trong thời đại mới . Những thông tin cần thiết như và có giá trị liên quan đến hoạt động của công ty. Công ty có thể phạm những hai sai lầm liên quan đến thông tin.Có thể công ty thu thập quá nhiều thông tin hoặc quá ít thông tin.Các giả quyết vấn đề này là đưa ra một mô hình những nguồn lực trong môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp
  16. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing của công ty có ảnh hưởng đến doanh số , chi phí và lợi nhuận . Những nhà kinh doanh trong công ty có thể gặp những câu hỏi : họ thường đưa ra những quyết định gì và họ phải cần biết những gì và họ cần phải biết những gì để đề ra những quyết định có giá trị và có cơ sở .Như vậy mô hình thông tin phải là cầu nối giữa những gì doanh nghiệp cần biết với những gì khả thi về mặt kinh tế . Có ba loại thông tin chính phần lớn cần thiết cho phần lớn mọi công ty. Các loại thông tin cần thiết. 1. Môi trường vĩ mô: Các khuynh hướng nhân khẩu học. Các khuynh hướng về lối sống. Các khuynh hướng về kinh tế. Các khuynh hướng về công nghệ. Các khuynh hướng về chính trị/ pháp luật. 2. Môi trường tác nghiệp. Thông tin về khách hàng. Thông tin về đối tác. Thông tin về đối thủ cạnh tranh. 3. Môi trường công ty. Thị phần và doanh số của công ty. Các đơn đặt hàng của công ty với nhà cung cấp. Và các đơn hàng của khách hàng công ty. Chi phí của công ty. Lợi nhuận trên khách hàng, sản phẩm , khúc thị trường kênh phân phối,quy mô của dự án mà công ty tham gia Mội vài thông tin khác. Mỗi thông tin có những giá trị khác nhau, phục vụ cho một mục đích khác nhau mà công ty cần đến. Như những thông tin về môi trường vĩ mô. Trong đó có thông tin nhân khẩu học là thông tin quan trọng của công ty xây dựng bởi.Thông tin nhân khẩu học giúp công ty nhìn thấy tốc độ xây dựng theo nhịp đội tăng dân hay những tụ điểm tại những thành phố, việc mở rộng thành phố, vần đề quy hoạch đất. Những thông tin này tạo
  17. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing điều kiện cho công ty khai thác về khách hàng tại vùng đó, cũng như những nhà đầu tư vào những công trình di dân như đường xá , cầu cống, nhà di dân ra các vùng được thành phố hoặc tỉnh quy hoạch. Thông tin về kinh tế: Công ty nhìn thấy tốc độ tăng trưởng của vùng, trong điều kiện đó vùng có thể tích luỹ về kinh tế , xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá khách sạn, trung tâm giả trí tạo điều kiện cho phát triển trong vùng Những thông tin về đôí tác của công ty: Nhu cầu về đối tác quan trọng bởi công ty xây dựng công nghiệp là công ty xây dựng do đó luôn phải tham gia trong quá trình đấu thầu dó đó kết quả của đấu thầu đạt được kết quả thì phần đối tác quan trọng. Bởi đối tác sẽ cung cấp thiết bị, máy móc, nguyên liệu trong quá trình xây dựng.Đối tác trở thành nhà cung ứng các nguyên liệu như xim măng, thiếp, thiết bị điện điện tử . Còn rất nhiều những thông tin có mặt giá trị như nghiên cứu khách hàng, giúp cho công ty đạt được thành công , tạo chỗ đứng trong ngành xây dựng. 2.2 . Nghiên cứu khách hàng Những thông tin cần thu thập được tạo thành một hệ thống thông tin trong công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.Trong đó nghiên cứu khách hàng . Trong đó có hai loại khách hàng đó là khách hàng đang là khách hàng và loại khách hàng đó là khách hàng tiềm năng tại các vùng tại Hà Nội hay các tỉnh. Trong ngành xây dựng việc có được những hợp đồng từ khách hàng đem lại mới tạo ra doanh thu cho công ty. Khách hàng mà công ty tìm hiểu đó là các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu xây dựng để công ty tìm hiểu tiềm năng về tài chính của công ty, mức vốn đầu tư vào công trình của khách hàng,tạo điều kiện cho công ty dự trù tính được những quy mô của gói thầu để chọn những đối tác tạo thế mạch cho việc bỏ thầu thành công, chọn dược mức giá hợp lý có lợi cho công ty. Những khách hàng mà công ty tìm kiếm thông tin, công ty phải có nhân viên nghiên cứu thị trường tại các vùng , báo cáo tốc độ xây dựng.Tìm kiếm những dự án cao tầng ,khu công nghiệp, khu chế xuất ,tìm kiếm khách hàng tại những nơi quanh Hà Nội như Hải Dương. Hải Phòng, Quảng Ninh,, Việc nghiên cứu khách
  18. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing hàng sẽ đem lại cho công ty một chỗ đứng lâu dài bới càng ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào ngành,cũng nhu những dự án thu hẹp lại. Trong đó công ty có thể điều phối được nhân lực, công nghệ để mở rộng quy môi sản xuất , cũng như hoàn thành tiến độ trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay thì thông tin về khách hàng ngày càng khó khăn bởi trong điều kiện địa lý, cũng như nhân lực của công ty còn những hạn chế , việc bỏ qua những khách hàng xa là điều không tránh khỏi ,những dự án ở các tỉnh như là dân sinh, khu công nghiệp ở các thành phố tỉnh bị bỏ ngỏ mà công ty xây dựng công nghiệp không khai thác hết. Với tốc độ hoà nhập như hiện nay tại các tỉnh Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh ,Hải Dương , .là những tỉnh đang phát triển cơ sở hạ tầng, đó là cơ hội để tìm kiến khách hàng trong thời gian tới , tạo liên kết các đối tác tại các tỉnh, với công nghệ hiện có thì công ty sẽ mở rộng được quy mô.
  19. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Chương II Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tổ chức thu thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp-Hn. I. Kết quả hoạt động kinh doanh. 1.Năng lực tài chính của công ty xây dựng Hà Nội. 1.1. Tình hình tài chính của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội . Tình hình phát triển và trưởng thành của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội từ năm 1998 đến nay( nguồn báo cáo tăng trưởng và phát triển phòng dư báo) Năm Năm Năm Năm 1998 1999 2000 2001 Vốn chủ sơ hữu 8.54 9.64 10.4 18.5 ( tỷ đồng) Doanh thu (tỷ đồng) 19.2 20.7 25 27 Giá trị sản xuất kinh doanh 120 120 123 160 Lợi nhuận(tỷ đồng) 2.2 2 2.1 1.950 Lao động 299 300 328 340 Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng) 0.7 0.9 1.05 1.5 Nộp ngân sách 0.85 2.56 2.7 2 ( tỷ đồng) Thu nhập ( nghìn đồng) 564 600 750 800
  20. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Năm Năm Năm 2002 2003 2004 Vốn chủ sơ hữu ( tỷ đồng) 20.3 80 ? Doanh thu (tỷ đồng 30 60 ? Giá trị sản xuất kinh doanh (tỷ đồng) 190 207 Lợi nhuận(tỷ đồng) 1.950 5 ? Lao động 340 400 Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng) 1.5 1.5 Nộp ngân sách 2.046 2.1 ? ( tỷ đồng) Thu nhập ( nghìn đồng) 810 2032 ? Bảng 1: Bảng báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp 1.2. Phân tích tài liệu báo báo kinh doanh Nộp ngân sách ngày tăng ; bình quân 57%. Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%. Thu nhập của người lao đông tăng bình quân 10%. tích luỹ vốn tăng gần gấp 4 lần so với vốn giao thầu ( tính hết năm 1999). Tốc độ tăng của năm 2002 so với năm 2001: Công tác kinh doanh; Giá trị sản xuất kinh doanh ;l thực hiện được 53 tỷ /50 tỷ = 106%. So với năm 2001 có mức tăng trưởng là 126%. Giá đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2001 là 30 ty tăng 56%. Nộp ngân sách nhà nước :2.046/2=102%. Lợi nhuận đạt 1.950/1950= 100%. Tốc độ tăng của năm 2003 so với năm 2002(nguồn báo cáo năm 2003 trong đầu năm 2004).
  21. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Giá trị sản xuất kinh doanh: tăng tương đôi là 150 tỷ/53 tỷ=283% tăng tuyệt đối là 150-53=97 tỷ. Nộp ngân sách nhà nước : tăng tương đối là 2.1/2.046=102.6%, tăng tuyệt đối là 54 triệu.Công ty đã làm lợi cho nhà nước ,đóng vào ngân sách nhà nước hàng năm rất lớn. Thu nhập người lao động: Tăng tương đối là 103.2% , tăng tương đối 50.000 đ/người/tháng.Giải quyết được vấn đề trả lương cho công nhân viên,khuyến khích nhân viên làm việc tốt, có những sáng kiến làm lợi cho công ty. Vốn chủ sở hữu tăng: Tăng tương đối : 80/20.3=394%. Tăng tuyệt đối; 80- 20.3=59.7 tỷ. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong những năm qua nhờ thi công nhiều công trình lớn. Thu nhập : Tăng tương đối là: 250% tăng tuyệt đối là 2032-810=1222 triệu đồng. Tình hình chung cho thấy mức độ tăng các chỉ số ngày càng tăng bởi công ty đang thi công nhiều những công trình lớn có giá trị.Do đó đã tạo ra doanh thu và thu nhập cao trong những năm gần đây,đó là kết quả khả quan của công ty trong thời điểm hiện nay . Những công trình trong năm 2002:  Đang trình duyệt báo có NCKT cho dự án nhà cao tầng và dịch vụ so 5 Nguyễn Trí Thanh và Đông Nam Đường Trần Duy Hưng.Dự án khởi công ngày 1/2003.  Thực hiện đầu tư thiết bị thi công năm 2002 là 2.4\2.4=100%. Trong năm 2003:  Thực hiện và ký nhiều dự án cao tầng và dịch vụ só 5 nguyễn chí thanh và dự án Đông nam Trần Duy Hưng.  Đầu tư thi công đổi mới công nghệ 5 tỷ đồng.  Đăng ký chỉ tiêu cho năm 2004:  Giá trị SXKD: 207 tỷ đồng:  Nộp ngân sách 3.4 ty đồng.  Lợi nhuận:10.000 triệu đồng.  Thu nhập lao đông : 1.5 Tr/người/tháng.
  22. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing  Thực hiện dự án Simco,nhà N6C,dự án khu quần ngựa  Đạt chỉ tiêu về chất lượng SP ISO 9001 và 2000 Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội ngày càng phát triển ổn định và bền vững. 1.3.Những công trình hiện đang thi công Hiện nay Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đang thực hiên thi công các công trình mà mình chúng thầu trong thời gian hiện nay trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh khác:  Công trình xe máy điện phương đông.  Công trình nước Khương trung,công ty xe buyt Lạc Trung.  Công trình nhà ở di dân 1 Vĩnh Phúc.  Công trình nhà 34 Lý Thái Tổ.  Công trình N6C  Công trình trường tiểu học Đồng Tâm  Công trình hội người mù.  Công trình thương mại Đông Anh.  Công trình số 5 Nguyễn Chí Thanh.  Công trình Phát thanh Gia Bình.  Công trình bếp ăn Bộ Công An. 1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới 1.4.1. Cơ hội Hiện nay nước ta đang phát triển cơ sở vật chất hạ tầng rất lớn do đó công ty hoạt động trong ngành xây dựng là một lợi thế rất lớn để công ty phát triển trong thời gian tới. Công ty đã và đang tạo ra chỗ đứng trong ngành của mình đó là lợi thế về phía công ty .Công ty xây dựng công trình chất lượng cao đảm bảo thời gian hoàn thành công trình đúng thời hạn.Thực tế cho thấy công ty đã nhận được những dự án quan trọng do vốn của nhà nước cũng như nước ngoài đó là bằng chứng chứng minh công ty đang làm ăn có hiệu quả.
  23. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Công ty liên doanh liên với một số công ty nước ngoài tận dụng lợi thế công nghệ nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ cho mình hoàn hiện kỹ thuật xây dựng. Công ty có tiềm năng phát triển ra nước ngoài với những thị trường như Lào ,Campụchia .là những nước đang phát triển như nước ta. 1.4.2. Thách thức Đứng trước những có hội đó là những thách thức rất lớn. Môi trường cạnh tranh trong ngành : Đó là các công ty về xây dựng như sông đà hay những công ty liên doanh Hanoximex . Với những thiết bị hiện đại là trở ngại lớn cho công ty. Nguồn tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn lưu động, vốn cố định cũng như tín dụng của công ty còn hạn chế điều này ảnh hưởng lớn đến đấu thầu những công trình hàng trăm tỷ đồng. Cơ chế quản lý của công ty còn kém, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế do đó với quy mô xây dựng như hiện nay thì không thể đáp ứng được chưa hình thành các phòng ban dự báo về xây dựng 1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. 1.5.1. Cơ sở trong các phòng ban công ty. Máy tính đã và đang được ứng dụng tại công ty. Mỗi phòn ban đã được cung cấp những trang thiết bị làm việc.Với những máy tính tốc độ cao cùng với máy in hiện đại đáp ứng nhu cầu trang thiết bị cho bộ phận cán bộ trong cơ quan. Cùng với trang bị các thiết bị văn phòng như bàn, ghế cũng như môi trường làm việc thuận tiện đã làm cho năng xuất lao động tăng thêm. Ví dụ: Tại các phòng ban ,cũng như trong xí nghiệp : có 3 máy tính tốc độ cao dùng cho kế toán máy, kỹ sư thiết kế 1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trường.  Công nghệ được sử dụng tại các công trường rất nhiều những quy trình công nghệ mới như quy trình lăn bản liên hợp măc tít  Máy trộn bê tông và máy trộn vữa. 20 Máy
  24. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing  Máy đầm cóc,Máy vận thăng. 33 Máy  Máy cẩu thiếu nhi,Máy cưa. 5 Cái  Máy cẩu ADK-125.Ren ống nước. 4 Cái  Mỗi máy có một quy trình vận hành máy, những quy tắc sử dụng riêng hay có chế độ bảo trì , bảo dưỡng cho từng loại máy. Tác dụng của máy như đóng ép cọc bê tông, đào đất,lót móng,lắp ghép ống nước. 2. Quy trình đấu thầu. Đấu thầu là công việc công ty phải làm trước khi xây dựng công trình .Đây chính là thác thức đầu tiên của quá trình xây dựng. Mô hình quy trình đấu thầu : (Tài liệu về quy trình đấu thầu công ty) Giải thích : Quy trình đấu thầu gồm các bước sau: Bước 1: Phòng kế hoạch xác định nguồn thông tin và dự báo thông tin tiến đến xem xét khả năng và cần đối tác liên doanh nếu cần, và quản lý hồ sơ năng lực khi cần liên doanh. Bước 2: Khi chủ đầù tư gửi thư mời thầu đến phòng kế hoạch mua hồ sơ và lập kết hoạch chẩn bị hồ sơ dự thầu. Bước 3: Phòng kế hoạch sau khi lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu thì thông báo xuống các phòng khác chuẩn bị mọi hồ sơ cho gói thầu – phòng tài vụ chuẩn bị vốn – phòng kỹ thuật chuản bị thiết bị vật tư, công nghệ- phòng tổ chức quản lý bộ phận nhân viên tham gia vào đấu thầu-và cuối cùng đến các xí nghiệp trược thuộc chuẩn bị nguồn lực để dự thầu. Cuối cùng tất cả phòng tài vụ,kỹ thuật, tổ chức, xí nghiệp trình để giám đốc duyệt giai đoạn cuối. Bước 4: Phòng nguyên cứu khả năng thực hiện tìm ra tính khả thi của dự án khi phân tích thông tin,cùng với ban giám đốc ra quyết định có tham gia nộp hồ sơ dự thầu và tham gia vào qúa trình mở thầu. Bước 5: Khi có quyết định Trường hợp1: Trượt thầu thì các phòng ban phải phân tích nguyên nhân.
  25. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Trường hợp 2: Trúng thầu thực hiện triển khai xây dựng công trình: Dự báo thông tin Xem xét khả năng Liên doanh(nếu Nộp hồ sơ năng lực cần) Chủ đầu tư Thư mời thầu Mua hồ sơ Lập kế hoạch Xí nghiệp đội P.k hoạch chuẩn bị hs sự thầu Tài vụ Kỹ thuật Tổ chức Xí nghiệp Ban giám đốc duyệt P. KNTH Nộp hồ sơ dự thầu Tham gia mở thầu Kết quả Trượt thầu Trúng thầu P.Tích Ng.Nhân Triển khai thực hiện Hình 4: Sơ đồ đấu thầu
  26. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing 3. Giới thiệu quá trình thực hiện gói thầu SIMCO( Công trình:Trụ sở giao dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty thép và vật tư công nghiệp địa chỉ xã mỹ đình- huyện Từ Liêm- Hà Nội) 3.1. Giới thiệu:  Chủ đầu tư là nhà thầu SIMCO:  Giá trị gói thầu: 200 tỷ đồng.  Các nhà thầu tham gia đấu thầu là :  Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nôi.  Công ty xây dựng sông đà.  Công ty Hanoximex  Kết thúc đấu thầu công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội trúng thầu dự án. 3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: trong phần phụ lục Hạng mục : Phần lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,điện và trụ sở văn phòng điều hành . Phần thoát nước: (Nguồn từ bảng tổng hợp chi phí phần thoát ở phòng kế toán.) Giải thích: Phần nước gồm nội dung công việc như sau( Tài liệu ở phần phụ lục) - Hệ thống cấp nước: gồm các linh kiện các loại; ống tráng kẽm,cút thép tráng kẽm,tê thép tráng kẽm, côn thép tráng kẽm,van một chiều, van trặn ,rắc co thép tráng kẽm,răng kép thép tráng kẽm, máy bơm ý 22kw,Đồng hồ đo áp lực,măng sông các loại, vật liệu phụ băng tan,sơn : Vật liệu: 68.665.054 VND,nhân công 10.384.864 VND, máy:1.763.664 VND - Phần thoát gồm : ống PVC các loại, măng sông các loại,cút PVC,cút xiên PVC các loại,tê xiên,vuông,thông tắc các loại, côn PVC các loại,bình nóng lạnh 501-2.5 kW, lavabo+gương,xí bệ+hộp dựng giấy,tiểu treo,vòi sen,bể IONX -Phần thoát: vật liệu: 86.011.733 VND, nhân công 9.372.435 VND,máy 88.084 VND.
  27. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing - Tổng cộng hai phần: Vật liệu: 154.676.787,nhân công 19.757.299, máy 88.084. Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là 25.289.061VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 12.405.198 VND, thuế giá trị gia tăng đầu ra : 11.897.712VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 249.851.959 VND. Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là 56.029.820 VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 35.189.410 VND, thuế giá trị gia tăng đầu ra ;33.749.844 VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 708.746.714 VND. II. Các hoạt động thu thập thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. 1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty. Nhà mời thầu Phòng kinh Nhà cung doanh cấp Các xí nghiệp1,2,3,4 Phòng hợp tác đầu tư Hình 5: Phòng kinh doanh thu thập những thông tin. o Nhà mời thầu : Gồm có nhưng thông tin về dự án đầu tư, quy mô xây dựng và một số thông tin khác về công ty. o Các xí nghiệp có những thông tin : Nhà cung cấp các thiết bị mà các xí nghiệp chịu trách nhiệm như điện ,nước ,mộc, xây dựng, đào , san lấp mặt bằng.Xí nghiệp có những thông tin về nhân lực do chính xí nghiệp điều hành, các trang thiết bị .
  28. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing o Phòng kinh doanh thu thập các thông tin về nhà cung cấp lớn cho doanh nghiệp, và từ phòng hợp tác đầu tư trong điều kiện quy mô công trình lớn ngoài khả năng của doanh nghiệp 2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp. Khách hàng tự tìm đến công ty nhờ vào uy tín là chính, công ty chưa phải mất nhiều công để tìm lấy khách hàng cho mình. Những thực tế cho thấy những hợp đồng nhỏ luôn được các xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng ngoài những công trình lớn mà công ty đang thi công .Giám đốc xí nghiệp là người tìm kiếm khách hàng cho riêng mình, tự hoạch toán lấy, cũng như tìm nhà cung ứng hợp lý nhất, tận dụng nguồn nhân lực bên ngoài .Điều đó nói lên rằng việc nghiên cứu khách hàng chưa được coi trọng tại các ban lãnh đạo của công ty. Với uy tín chất lượng như hiện nay công ty vẫn là công ty hàng đầu trong xây dựng, luôn đạt được những chủ tiêu mà nhà nước đặt ra ,đó là nộp ngân sách đầy đủ năm nay cao hơn năm trước và đạt được những doanh hiệu cao quý do nhà nước trao tặng III. Đánh giá những thành công và tồn tại trong công ty xây dựng công nghiệp. Trong thời gian hiện nay công ty đang thi công ,tiếp tục thi công những công trình trong dự án, do vậy công ty vẫn đảm bảo hoàn thành những chỉ tiêu mà nhà nước giao cho.Đó là điều mà công ty mong muốn. Trong thời gian tới,với khả năng cạnh tranh của các công ty rất lớn càng ngày khách hàng của công ty giảm vì công ty không tìm hiểu, kiếm khách hàng trong tương lai.Thị trường xây dựng hiện nay đang lớn,nhưng không phải bất cứ công ty nào cũng có thể dành được những dự án mang một quy mô lớn, do vậy điều cấp bách hiện nay là công ty phải xây dựng hệ thống thông tin,cũng như hệ thống thông tin Marketing để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm khách hàng, tạo điều kiện cho công ty chiếm được thị phần trong ngành,cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, công ty nào nắm được thông tin nhanh thì công ty đó thành công. Với những doanh nghiệp trên thành công , công ty có hệ thông tin nhanh nhậy nhất, tạo ra điều kiện cho nhà quảng trị ra quyết định
  29. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Chương III Hoàn thiện Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà- Nội. I. Tổ chức hệ thống thông tin 1. Khái niệm hệ thống thông tin: a) Khái niệm hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống hoạt động thường thường xuyên có sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập,phân loại, phân loại, phân loại,phân tích đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết chính xác kịp thời để người phụ trách lĩnh vực Marketing sử dụng chúng với mục đích thiết, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch Marketing . Hệ thống thông tin Môi trường Những người Marketing . quản trị - Các thông tin Hệ thống Hệ thống Marketing . khách hàng. cáo cáo nội nghiên cứu - Phân tích. - Các thông tin bộ Marketing - Lập kế nhà cung cấp . hoạch . - Các thông tin - Thực về đối thủ hiện. cạnh tranh. - Kiểm tra - Thông tin quá trình nội bộ. Hệ thống Hệ thống thực hiện. - Những nhân thu thập phân tích tố vĩ mô của thông tin thông tin môi trường Marketing Marketing Những quyết định và sự giao tiếp Marketing Hình 6: Hệ thống thông tin Marketing
  30. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing b) Các bộ phận cấu thành  Hệ thống báo nội bộ. ở bất kỳ công ty nào cũng có sự thuyết trình bên trong thông qua chế độ báo cáo nội bộ, phản ánh các chỉ tiêu về tiêu thụ thường xuyên, tổng số chi phí ,khối lượng dự trữ vật tư, sự thường xuyên, tổngt số chi phí, khối lượng dự trữ vật tư, sự chuyển tiền mặt Này nay , nhờ hệ thống này đã được trang bị máy tính người quản lý có thể nhận biết được nhiều thông tin trong một thời gian ngắn và chính điều đó là yếu tố cạnh tran giữa các công ty, công ty nào càng nhận được thông tin nhanh , càng thắng lợi.  Hệ thống thu thập thông tin Marketing thường xuyên bên ngoài. Hệ thống này cung cấp cho người lãnh đạo thông tin về sự kiện mới nhất diễn ra trên thương trường. Thông tin loại này có thể thu thập từ sách , báo, các ấn phẩm chuyên ngành, nói chuyện với khách hàng , các nhà cung cấp , và các nhà cung cấp, các tổ chức tài chính , các cộng sự của công ty, các trung gian Marketing , theo dõi các thông tin quảng cáo , thậm trí nói chuyện với các đối thủ cạnh tranh, tham quan gian hàng của họ, tham gia các cuộc khai trương mở cửa. Ngoài ra, để có thông tin bên ngoài thường xuyên và kịp thời , các doanh nghiệp còn huấn luyện và những người bán ghi chép và cung cấp các sự kiện xảy ra, khuyến khích các nhà phân phối bán lẻ thông báo những thông tin tức quan trọng khác. Nhiều doanh nghiệp tự tổ chức bộ phận thu phát thông tin hàng ngày . Thậm trí công ty có thể mua thông tin của các bộ phận, tổ chức , cá nhân chuyên cung cấp dịch vụ thông tin Marketing .  Hệ thống nghiên cứu Marketing Trong nhiêu trường hợp, người quản lý Marketing cần phải tiến hành những nghiên cứu tỷ mỉ . Ví dụ: nghiên cứu thu thập trình độ học vấn, lối sống,tiềm năng thị trường ở một vài thành phố để xác định hệ thống phân phối bán hàng Cách thức thu thập thông tin như vậy là một dạng nghiên cứu Marketing .
  31. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Nguyên cứu Marketing là việc xác định một cách có hệ thống những thông tin cần thiết về hoàn cảnh Marketing đứng trước công ty: là thu thập, phân tích và báo cáo kết quả về các thông tin đó. Những nghiên cứu có thể là toàn bộ những kế hoạch hoặc mọt khía cạnh của . - Môi trường Marketing vĩ mô; - Môi trường Marketing vi mô. - Thị trường khách hàng; - Các yếu tố Marketing hỗn hợp của công ty hoặc đối thủ cạnh tranh.  Hệ thống phân tích tông tin Marketing . Hệ thông phân tích thông tin Marketing là tập hợp các phương pháp phân tích, hoàn thiện tài liệu và các vấn đề Marketing được thực hiện. Nó bao gồm ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình. - Ngân hàng thống kê: Là tổng hợp những phương pháp hiện đại của việc xử lý thông kê các thông tin, cho phép khám phá một cách đầy đủ sự phụ thuộc lẫn nhau trong phạm vi lựa chọn tài liệu và xác lập mức độ tin cậy thống nhất của chúng. Nhờ những phương pháp đó người lãnh đạo nhận được lời đáp về những vấn đề sau: 1. Đầu là biến số cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc tiêu thụ , mỗi biến số đó có ý nghĩa như thế nào. 2. Đặc trưng nào là tiêu chuẩn quan trọng nhất về khách hàng lựa chọn mua hàng hoá của doanh nghiệp. 3. Điều gì sẽ xảy ra với việc tiêu thụ của doanh nghiệp nếu nâng giá hàng hoá lên 10% , còn chi phí quảng cáo lên 2% ? 4. Việc phân đoạn thị trường theo tham số nào đó tốt nhất, thị trường của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu đoạn. - Ngân hàng mô hình: Là tập hợp những mô hình toán học giúp cho nhà quản trị thông qua các quyêt định Marketing tối ưu hơn. Ví dụ: Mô hình tính toán giá. Mô hình xác định tổ chức các phương tiện quảng cáo.
  32. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Mỗi mô hình gồm tập hợp các biến số liên hệ qua lại với nhau, biểu diễn một hệ thống tồn tại thực sự nào đó ,một quá trình có thực hay một kế hoạch nào đó. 2. Nghiên cứu Marketing 2.1. Khái niệm Nghiên cứu Marketing là chức năng liên kết người tiêu dùng, khách hàng và công chúng và các nhà hoạt động thị trường thông qua thông tin mà thông tin này có thể được dùng để nhận dạng và xác định vấn đề cũng như cơ hội Marketing , đồng thời tạo ra cải tiến và đánh giá hoạt động Marketing , theo dõi việc thực hiện chúng và hoàn thiện sự hiểu biết về quá trình Marketing(Hiệp Hội Marketing Mỹ). 2.2. Quá trình nghiên cứu Marketing Hình 7: Quá trình nghiên cứu Marketing Phát hiện vấn đề Xây dựng Thu thập Phân tích va hình thành kế hoạch thông tin thông tin mục tiêu nghiên nghiên đã thu thập cưu cứu Báo cáo kết quả 2.3. Đặc điểm của nghiên cứu Marketing o Nghiên marketing thiên về loại hình nguyên cứu ứng dụng hơn là nghiên cứu cơ bản o Kết quả nghiên cứu marketing không nhất thiết phải dẫn đến quy luật mà có chăng mà nó chỉ là những quy tắc hay những tính quy luật. o Nghiên cứu marketing là loại nghiên cứu được thực hiện theo đơn hàng chứ không phải là cuộc nguyên cứu chuẩn hoá.
  33. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing `2.4. Vai trò và ứng dụng của nguyên cứu Marketing Đánh gía tác dụng của nghiên cứu Marketing thường có hai trường phái khác nhau. Trường phái thứ nhất: cho rằng nghiên cứu Marketing có vai trò hết sức quan trọng. Nó được coi là chìa khoá của thành công. Bằng chứng là đã có rất nhiều các công ty kinh doanh cũng như hãng kinh doanh trở lên phát đạt và nổi tiếng bởi rất chú tâm đến hoạt động nghiên cứu. Trường phái thứ hai: Tỏ ý nghi ngờ về nghiên cứu, đặt biệt nghi ngờ vào hiệu quả của hoạt động thử nghiệm thị trường . Họ cho rằng có rất nhiều những sản phẩm nguyên cứu trên thị trường và đã bị thất bại như sản phẩm “New Coca- Cola” của hãng giải khát quốc tế Coca- Cola tại Mỹ năm 1984,1985. Quan điểm đúng về vai trò của nguyên cứu maketing, như người ta nói, phải nắm giữa hai thái cực nói trên. Nguyên cứu Marketing nếu được chỉ đạo đúng có thể làm giảm bớt sự không chắc chắn bảo thủ nhiều quyết định mà nhà quản lý phải đối mặt. Tuy nhiên, cũng không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu marketing. Nó không tự quyết định tất thẩy mọi vấn đề mà không phải liều thuốc đặc trị cho mọi căn bệnh trong kinh doanh. Nếu quá vội vàng áp dụng ngay các kết quả nghiên cứu marketing mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết quả sẽ ngược lại với điều mong muốn. Một hãng nghiên cứu marketing đã đưa ra lời quảng cáo sau:”Chúng tôi không thế chân các nhà làm quyết định, chúng tôi chỉ khiến cho công việc của họ dễ dạng hơn” . Với sự nhân thức về vai trò của nghiên cứu marketing như vậy ngày càng phạm vi ứng dụng nghiên cứu marketing càng mở rộng. Dưới đây là bản thống kê những địa hạt mà hoạt động nghiên cứu marketing hướng vào với tần số ứng dụng của các loại hình công ty khác nhau . 2.5. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường Mục tiêu nghiên cứu thị trường nhằm tăng thêm hệ thống thông tin Marketing nhất là cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến ngành xây
  34. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing dựng đô thị trong thời đại hiện nay. Mục đích: o Tìm kiếm thông tin về xu thế phát triển của ngành hiện nay. o Tìm ra những vùng có tiềm năng xây dựng trong cả nước, nhất là những thành phố lớn, cũng như những vùng lân cận. o Tìm ra nhu cầu nhà ở của một số đối tượng cần nhà, tìm giải phát cho thành phố trong năm tiếp theo để xây dựng những nhà dân phù hợp với túi tiền của nhân dân chưa có khả năng sử dụng nhà. Việc tổ chức hoạt động thông tin là một vấn đề quan trọng hiện nay, do đó ta phải hiểu hệ thống thông tin như thế nào,nguồn dữ liệu được sử lý và lưu trữ ra sao khi ngày càng phát triển hệ thống mạng máy tính, nguồn thông tin trên mạng rất lớn, và điều quan trọng công ty lấy những thông tin gì ? những thông tin đó giúp công ty những vấn đề gì nhất là trong kinh doanh.Do đó chúng ta phải kết hợp tin học vào trong quản lý thông tin để đảm bảo thông tin không bị sai lệch, và đến một cách nhanh nhất đối với người quản trị công ty cần . Một số khái niêm để hình thành hệ thông thông tin trong doanh nghiệp. 3. ứng dụng công nghệ thông tin trong Marketing 3.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin. Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm khác nhau nhưng thường lại hiểu lẫn lộn.Khi nghiên cứu về một người , một bộ phận của cơ quan hay một hệ thống nào đó thì có thể hiểu khái niệm dữ liệu và thông tin như sau. Dữ liệu (Data) là các số liệu hoặc tài liệu cho trước chưa được sử lý .Thông tin (Information)là dữ liệu được sử lý thành dạng, để hiểu tiện dùng . có nghĩa và có giá trị đối với đối tượng nhận tin trong việc ra quyết định.Thông tin của quá trình sử lý này có thể trở thành dữ liệu của qú trình sử lý khác, Quan hệ giữa dữ liệu và thông tin cũng giống như quan hệ giữa nguyên liệu và thành phẩm . Trong một nhà máy thành phẩm do một phân xưởng sản xuất ra có thể trở thành nguyên liệu đó để phân xưởng khác chế biến tiếp.Tương tự như vậy, thông tin do người này ,phát ra có thể được người khác , bộ phận khác coi như là
  35. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing dữ liệu để xử lý phần thông tin phục vụ cho những mục đích khác.Chẳng hạn, trong một hệ thống hành chính phân cấp của nhà nước , cấp tỉnh nhận các báo cáo từ cấp huyện để tổng hợp các dữ liệu cho trước ấy thành các báo cáo trên phạm vi toàn tỉnh rồi trình lên cấp trung ương .Trong đó lý do tại sao hai từ dữ liệu và thông tin được hiểu tương tự nhau. Vật mang tin; Thông tin có thể hiện dưới dạng tiếng nói , chữ viết ,âm thanh,hình ảnh, có thể là báo cáo hay bảng biểu hay đồ thị.Dạng để ghi thông tin có thể là giấy , phim ảnh hoặc nhiều vật liệu khác trong đó có các phương tiện lưu trữ và truyền tin điện tử gọi là vật mang tin. Cần phải lựa chọn các vật mang tin để phù hợp với đối tượng nhận tin, Chẳng hạn , đối với cán bộ lãnh đạo bận hiều việc thì những báo cáo rườm ra sẽ khó lọc ra những nội dung chính ,nếu ta thay bằng một đồ thị sinh động trên màn hình thì có khả năng diễn tả nhiều hơn, do đó các nhà quản lý dễ lĩnh hội hơn. 3.2. Công nghệ thông tin. 3.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin. Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với cong nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi mạch điện tử . Sự hình thành của công nghệ thông tin. Liên lạc là công nghệ lâu đời nhất trong số ba công nghệ kể trên. Các hệ thống liên lạc bằng điện đã phát triển suốt từ những năm 1940,thoạt đầu vì những mục đích quân sự. Công nghệ thông tin vi mạch điện tử bắt đầu từ những năm 1960 và đã sớm dẫn đến sự hồi tụ nhanh chóng của hai công nghệ lâu đời hơn thành một công nghệ mới mà ngày nay chung ta gọi là công nghệ thông tin. 3.2.2. Bản chất luôn thay đổi của công nghệ thông tin,những điều người quản lý cần biết. Hình 1 biết phải là liên hệ sụ tến triển của công nghệ vois nhiệm vụ của những người quản lý với hàm ý họ cần phản ứng linh hoạt như thế nào đối với những thời cơ mới do những bước tiến triển của công nghệ đem lại .Bây giờ đã cóthể đặt toàn bộ năng lực tính toán của một nàh máy tín điện tử khổng lồ chiếm gần hết sàn nhà của công ty trong những năm 1970 lên từng bàn làm việc ở một cơ quan của những
  36. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing năm 1990. Trong gần 120 năm qua từ khi Alexender Bell sáng chế ra chiệc máy điện tín đầu tiên vào năm 1876, liên lạc viễn thông luôn thuộc về độc quyền của nhà nước hay một công ty tư nhân chịu sự kiểm soát của nhà nước. Liên lạc viễn Truyền tin thông Xử lý thông Máy tính tin Quản lý = Công nghệ thông tin thông tin Hình 8: Thông tin liên lạc của hệ thống công nghệ thông tin. ở mỹ, công ty AT&T cung cấp hầu như toàn các dịch vụ liên lạc viễn thông. Sự chấm dứ độc quyền vào những năm 1990 đã mở rộng thị trường cho các thiết bị thông tin liên lạc mới , từ các dịch vụ đường dài rẻ hơn do các công ty như SPTRINT và MCI cung cấp đến các thiết bị trả lời điện thoại và các hệ thống liên lạc vệ tinh tư nhân. Trước kia , thông tin liên lạc, chỉ có nghĩa là truyền tiếng nói qua như đường dây điện thoại. Ngày nay, sự hội nhập giữa máy tính và thông tin liên lạc đã cho phép các công ty điện thoại cung cấp các dịch vụ thông tin mới như truyền hình và phim ảnh.Chỉ mới mười năm trước đây Internet ( mạng quốc tế ) ngay còn xa lạ nhưng giờ đây là một trong những không gian một nguồn tài liệu vô giá đối với công ty Ngày nay nhà quản lý phải luôn luôn tỉnh táo, năng động để nhận biết các các phương tiện công nghệ khác nhau có thể dùng cho cơ quan mình ,lợi dụng những thành quả về công nghệ, đánh giá chi phí,lợi ích ,tiềm năng cà hạn chế của từng loại phương tiện. Họ cũng phải có khả năng xác định nhi cầu thông tin của cơ quan mình lợi dụng những thành quả của công nghệ thông tin để góp phần tổ chức cơ quan sao cho nó hoạt động có hiệu quả hơn và có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn.
  37. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing 3.2.3. Hệ thống thông tin quản lý. Hệ thống thông tin quản lý xây dựng một các tổng quát như sau, cho một cơ quan. Trong một cơ quan, các ứng dụng tin học riêng lẻ liên quan đến những nhóm người dùng rất đa dạng.Nếu không có các qúa trình và cơ chế tổng hợp thì các ứng dụng riêng lẻ ấy có thể sẽ không nhất quán và ăn khớp nhau, gây ra tình trạng trùng lặp ,dư thừa,lãng phí ,mâu thuẫn và kém hiệu quả .Chẳng hạn một số khoản mục dữ liệu có thể được nhiều bộ phận cùng thu thập,lưu trữ ; cùng một nhiệm vụ sử lý được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều nơi,nhiều lần . Một trong những công cụ để phố hợp các ứng dụng với nhau là ngân hàng dữ liệu hay còn gọi là hệ cơ sở dữ liệu. Ngân hàng dữ liệu,nhằm phục vị cho nhiều người và nhiều mục đích khác nhau quản lý khác nhau. Có hai cách phân chia một hệ thống thông tin quản lý tổng hợp thành các hệ một là dựa vào các chức năng sản xuất kinh doanh , hai là dựa vào các hoạt động quản lý chủ yếu ,điển hình của một cơ quan kinh doanh có tiến hành sản xuất là: Bảng 2: Theo chức năng cơ quan TT Chức năng Một vài ứng dụng điển hình 1 Bán hàng và tiếp Theo dõi, dự báo doanh số; lập kế hạch bán thị hàng, phân tích tình hình bán hàng và khách hàng và thị trường. 2 Sản xuất Lập kế hoạch theo dõi ,điều độ sản xuất . 3 Hậu cần Lập kế hoạch và kiển soát mua và bán vật tư,theo dõi, phân phối vật tư trong kho. 4 Tài chính Phân tích tài chính , phân tích chi phí . lập kế hoạch theo dõi nhu cầu về vốn.,tính thu nhập// 5 Điều động nhân Lập kế hoạch ,nhu cầu về nhân lực, phân tích lực kết quả công tác.,quản lý việc nâng bậc lương.
  38. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Theo hoạt động quản lý. TT Quản lý Một vài ứng dụng điển hình 1 Quản lý giao dịch Xử lý đơn hàng, các danh dơn và hoá đơn; trả lời câu hỏi về hiện trạng 2 Quản lý tác nghiệp Lập ,theo dõi điều chỉnh kế hoạch cho từng thời kỳ ngắn hạn; hình thành các khoản ngân sách, phân bổ nguồn lực. 3 Quản lý chiến Để ra mục tiêu; lập,theo dõi, điều chỉnh kế thuật hoạch cho từng thời kỳ , ngắn hạn , trung hạn , và dài hạn.hình hành các khoản ngân sách phân bổ nguồn lực, tài chính, 4 Quản lý chiến lược Đề ra mục tiêu điều chỉnh kế hoạch và những chính sách đối nội, đối ngoại của cơ quan. 4. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin Marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. Mô hình hệ tổ chức hệ thống thông tin được quản lý một cách chặt chẽ, trực tuyến, với hệ thống máy tính nối mạng nội bộ trong công ty.Hình thành một phòng thông tin, một cơ sở dữ liệu chung cho công ty trong đó có nhân viên cung cấp những số liệu sử lý dữ liệu đảm bảo toàn vẹn thông tin .Nhà quản trị cao cấp lấy những thông tin trong phòng này với những thông tin được xử lý phục vụ cho quá trình ra quyết định trong quá trình thi công, và tiến độ của công trình. So sánh: Hệ thống của công ty xây dựng công nghiệp với hệ thống mô hình cơ bản: Ta nhận thấy sự thiếu hụt khả năng thu thập thông tin của công ty. Và công ty chỉ có hệ thống báo cáo nội bộ của công ty nhưng nó hoạt động không hiệu quả bởi nó không được cập nhật một các thường xuyên và không được xử lý có khoa học. Có những điểm không tốt trong hệ thống này. - Hệ thống chưa phát huy được khả năng thu thập thông tin, thông tin dược thu thập không phải chính thời điểm khi thông tin có.
  39. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing - Hệ thống chưa được đầu tư một các bài bản, như nhà quản lý thông tin cũng như những công nghệ thực hiện trong quá trình quản lý. - Những hệ thống quan trọng trong hệ thống thông tin đó là hệ thống nghiên cứu Marketing đây là hệ thống quan trọng vô cùng giúp công ty có thể tìm kiếm được những thong tin Marketing mà mình tìm thấy để tận dụng thời cơ đi trước các công ty khác. - Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài càng không được bổ xung làm công ty luôn bị thụ động, nếu có chỉ là những thông tin không có giá trị, không làm cho công ty cạnh tranh mạnh trên thị trường. - Hệ thống phân tích thông tin là hệ thống được coi là đầu tầu trong quá trình phân tích các dữ liệu sơ cấp để trở lên có lợi cho công ty trong kinh doanh. Hình 8 : Tổ chức hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp
  40. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Phòng kinh doanh Ra quyết Nhân viên nghiên cứu thị định trường của công ty Phòng thông tin Cơ sở dữ liệu chung và nghiên cứu Máy tính chủ Marketing Máy Thông tin Xí nghiệp 1 tính 1 Mạng khách hàng internet Dòng thông tin Xí nghiệp 2 Máy tính 2 Thông tin trực tuyến Thông tin nhà cung ứng Xí nghiệp 3 Máy tính 3 Đối thủ Máy cạnh tranh Phòng tính 1 ban1 Máy tính Phong N N Thông tin xu thế phát triển ngành Thông tin về phát triẻn vùng Đối tác của doanh nghiệp Thông tin công nghệ
  41. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Hệ thống thông tin được chia làm các bộ phận khác nhau,cùng thu thập thông tin cho doanh nghiệp. o Hệ thống máy chủ :Được kết nối mạng cục bộ ( mạng công ty) và được kếtn nối với mạng Internet đây là tài nguyên vô giá của công ty trong điều kiện hiện nay , tại đây công ty có thể tiếp cận những công nghệ mới trong quản lý,với những phần mền cũng như những giải pháp công nghệ . Điều này giúp ích cho công ty trong quá trình quản lý và bồi dưỡng lực lượng quản lý tham gia vào những khoá học nhằm nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý nhất là trong quản lý thông tin Marketing. o Mạng máy tính: Luôn luôn kết nối liên tục, cập nhận những thông tin bên ngoài do nhân viên nghiên cứu thị trường mang về ví dụ như những thông tin về nhà cung cấp,những thông tin mở rộng đô thị tại các tỉnh Cùng với những thông tin đó công ty còn có những thông tin quan trọng của các xí nghiệp trong mạng lưới công ty, đó là việc họ tìm hiểu thông tin về khách hàng trong khu vực hà nội cũng như vùng ven hà nội, cũng như danh sách giá cả của các mặt hàng như sắt, thép, xim măng cũng như những nguyên liệu phục vụ trong ngành xây dựng do nhà cung ứng mang đến . Bởi trong xí nghiệp có một bộ phận chuyên kinh doanh các thiết bị do đó họ luôn có những người chuyên về thị trường giá cả cũng như tìm kiếm những nguồn hàng hoá có lợi,nhằm giảm chi phí trong quá trình sản xuất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên thực tế cho thấy những thông tin mà các xí nghiệp mang lại cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp vô cùng lớn, bởi chính đây là bộ phận tiếp cận nhiều nhất thị trường giá cả , và nhà cung ứng. o Mạng máy tính gồm một máy chủ: Máy chủ này thu thập những thông tin từ những máy trạm ( trong các xí nghiệp ), nguồn thông tin thu thập vào cơ sở dữ liệu chung và được phòng thông tin và nghiên cứu Marketing sử lý những thông tin đó rồi đưa vài hệ thống quản lý thông tin sắp xếp thông tin cần thiết theo chuyên mục, nhằm mục đích giúp cho
  42. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing công ty tìm kiếm một cách dễ dàng những thông tin cầm thiết trong quá trình tìm kiếm thông tin. o Phòng đòi hỏi nhiều thông tin nhất : Đó là phòng ra quyết định đó là phòng mà công ty phát huy năng lực quản lý thông tin Marketing, đòi hỏi đội ngũ trong phòng phát huy được năng lực, tìm kiếm thông tin trong phòng thông tin và nghiên cứu marketing. o Cơ sở dữ liệu chung gồm: những thông tin mỗi thông tin được tổng hợp thành các file lưu trữ trong hệ thống máy chủ, mỗi máy tính mạng có thể tìm kiếm những thông tin cần thiết cho riêng mình, đó là nguồn thông tin phục vụ cho sản xuất , điều độ công việc, kho bãi,nguồn nhân lực và bổ xung nhân lực trong công ty khi mở rộng quy mô xây dựng cũng như tìm kiếm những nhân công tại các địa phương khi xây dựng dự án, thông tin đào tạo, chuyển giao công nghệ ,máy móc thiết bị. o Cơ sở dữ liệu chung: Gồm có những thông tin như sau: Thông tin về khách hàng: ( gồm những thông tin danh sách khách hàng, quy mô xây dựng của công ty, nhu cầu tìm nhà thầu, công nghệ mà khách hàng cần , địa điểm , vùng mà khách hàng xây dựng ) Thông tin nhà cung ứng : Thông tin những nhà cung ứng trong lĩnh vực xây dựng quan trọng bởi nó hình thành giá cả trong quá trình xây dựng chi phí, hạch toán kinh tê khi tham gia vào gói thầu .Công ty chọn lựa những nhà cung ứng với chất lượng cao, chi phí nhỏ , tạo cho công ty một sức cạnh tranh lớn trên thương trường. Nhà cung ứng cũng là một trong những đối tác của công ty trong quá trình liên doanh liên kết , tạo ra tiềm năng, khả năng cạnh tranh khi gặp phải những công trình lớn về quy mô cũng như về chất lượng. Thông tin về đối thủ cạnh tranh: Thông tin về đối thủ cạnh tranh là thông tin mà công ty không thể bỏ qua , mỗi một công ty gia nhập ngành xây dựng sẽ làm cho công ty giảm thị phần của công ty,cũng như thị trường của công ty giảm xuống. Sự mạng yếu của các đối thủ cạnh tranh, như năng lực cạnh tranh, tài chính, nhân lực, công nghệ những chỉ tiêu đó tạo động lực khi muốn tham gia vào đấu thầu. Ví dụ
  43. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing khi tham gia vào thầu với tất cả các chỉ tiêu bằng nhau những công ty là đối thủ cạnh tranh có công nghệ phát triển nhập từ nước ngoài, có những công nghệ tiên tiến, tự động liên hoàn , làm giảm giá thành cũng như thời hạn công trình. Điều này gây bất lợi cho công ty do vậy muốn tạo ra sức cạnh tranh thì công ty phải tìm hiểu kỹ về đối thủ cạnh tranh, những chiến lược mà đối thủ cạnh tranh đưa ra như ( nhà cung ứng có danh tiếng, công nghệ xây dựng cao , đội ngũ nhân công lành nghề, chế độ quản lý được đào tạo ) Thông tin phát triển ngành: Đây là thông tin quan trọng bởi trong xu thế phát triển hiện nay thì thông tin phát triển ngành . Công ty phải tận dụng cơ hội phát triển ngành của mình, bởi tiềm năng,hay tốc độ xây dựng tăng hay giảm trong thời điểm này hay trong thời gian tới . Với tốc độ tăng cao như hiện nay việc đầu tư về công nghệ cũng như những kỹ năng làm việc, cũng như quy trình đào tạo đội ngũ lao động.Phát huy được khả năng cạnh tranh trong thời đại mới, phát triển quy mô, chất lượng của công ty. Một số thông tin khác như thông tin về công nghệ, thông tin về phát triển vùng, thông tin về đối tác. Mỗi thông tin rất quan trọng, có một giá trị lớn trong quá trình phát triển công ty. Mô hình hệ thống thông tin Marketing mang đến cho công ty một chất luợng quản lý thông tin cũng như quản lý nhân sự. Nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp, vận dựng công nghệ thông tin vào trong quản lý. Với hệ thống máy tính lối mạng như hiện nay công ty có thể cập nhận những thông tin một các nhanh nhất từ đầu mối tìm kiếm thông tin tạo một năng lực cạnh tranh trong ngành. Những ưu điểm của hệ thống thông tin Marketing.  Tạo thông tin liên tục ,cập nhật hàng ngày.  Tạo mối liên kết giữa các phòng ban, nhưng báo cáo chi tiết về những vấn đề mà ban dự án quan tâm.  Tạo ra cơ sở dữ liệu liên tục được cập nhật hàng ngày, giờ, tháng,quý, tạo điều kiện cho quá trình tìm kiếm dữ liệu được thông suốt. áp dụng được công nghệ thông tin vào trong quản lý, nhất là đào tạo cán bộ quản trị mạng, cũng như quản trị nguồn thông tin, nghiên cứu một
  44. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing cách liên tục không bị gián đoạn , đáp ứng nhu cầu thông tin của các bộ phận trong công ty.  Giảm bớt những cuộc tìm kiếm đơn lẻ, của các bộ phận ,năng cao tinh thần làm việc của các cán bộ trong công ty, giảm bớt bộ phận quản lý, điều độ công việc trong quá trình làm việc cũng như trong sản xuất.  Tạo ra hệ thống tình báo Marketing áp dụng công nghệ phần mềm, phân tích đánh giá tình hình, cũng như những thực trạng cũng như những giải pháp , đòi hỏi phải có lượng thông tin lớn.  Giải pháp sử dụng mạng luôn tạo ra những ưu điểm vượt bậc trong quản lý cũng như trong thu thậm thông tin. 5. Kiểm soát hệ thống thông tin. Với mô hình hệ thống thông tin như vậy sẽ giúp các nhà quản lý, cũng như người nguyên cứu và kiểm soát hệ thống thông tin Marketing không tốn quá nhiều chi phí cũng như thời giam, mà chỉ bỏ ra một số chi phí ban đầu đó là hạ tầng mạng, cùng với các thiết bị máy tính hiện có trong công ty. Người quản trị hệ thống có thể biết khả năng làm việc thích ứng của mỗi thành viên trong công ty trong việc tìm kiếm thông tin trong qua trình làm việc. Nhưng không phải việc kiểm soát được dễ dàng bởi với công nghệ mới đưa vào thì công ty đưa các cán bộ đi đào tạo lại đáp ứng trình độ quản lý hiện đại, cũng như trình độ về công nghệ thông tin. Đưa tin học vào trong quản lý hoàn thiện bộ máy tự động bằng công nghệ , giảm bớt công sức cho các bộ phận quản lý. II. Nguyên cứu Marketing. 1. Phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Công ty đang thiếu những nguồn thôngtin, như nhưng thông tin về phát triển ngành trong xây dựng, những vùng phát triển ,những khách hàng tiềm năng, nhà cung cấp thông tin về khách hàng tiềm năng của nhà trung cư cao tầng . 2. Lập kế hoạch nghiên cứu. Công ty đã sử dụng những nguồn thông tin nội bộ, và những tài liệu có liên quan đến
  45. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing 3.Phân tích thông tin mà doanh nghiệp thu thập và báo cáo kết quả nghiên cứu: Khi phân tích số liệu với 50 mẫu đã hình thành kết quả nghiên cứu mọi người điều thấy tốc độ phát triển ngành xây dựng là lớn. Theo kết quả nghiên cứu dự báo kết quả 1 Rất phát triển Khá phát triển Chưa phát triển Không phát triển Tốc độ phát triển ngành xây 70% 26% 4% 0% dựng Bảng 3 Điều này cho thấy tốc độ phát triển của ngành xây dựng rất nhanh hiện nay với số phiếu phỏng vấn rất phát triển là 70 %. Khá phát triển 26%, chưa phát triển 4% còn lại 0% cho số người nói là không phát triển . Với những kết quả điều tra tương tự cho thấy Thành Phố Hồ Chí Minh là khu vực có tốc độ phát triển về ngành xây dựng mạng nhất , thực tế cho thấy mật độ những chung cư cao tầng bao phủ rất lớn nhất là những quận chính như quận 1, 2 và quận thủ đức đang là một trong những quận đang tăng mạnh về ngành xây dựng cơ bản tạo tiền đề phát triển thành phố trong thời gian tới. Với vấn đề phát triển vùng hiện này thì tốc độ phát triển xây dựng hạ tầng hiện này như sau theo phiếu đièu tra cho thấy. Hà tây>>Hương yên>> Hải dương >> Phúc thọ. Thực tế cho thấy các thành phố gần Hà Nội có tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng lớn hơn các tỉnh xa,bởi việc thu hút vốn tại những thành phố gần hà nội luôn được khuyến khích hơn các vùng xa hơn .Những địa phương khác với tốc độ và sự tăng tốc thì sẽ bắt kịp sự phát triển cơ sơ hạ tầng tại thành phố Hà Nội. Tuy sự phát triển của công ty xây dựng công nghiệp như vậy nhưng gần 40 % số người được hỏi công ty xây dựng nằm ở đâu, cũng biết là làm về ngành xây dựng nhưng phần lớn những người biết công ty này ở tầm tuổi 45 trở lên còn ở tâm
  46. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing tuổi khác họ chỉ nghe và không rõ công ty đó.Với những phỏng vấn người biết về công ty xây dựng, một số người đã và đang sử dụng nhà cho thấy công ty xây dựng công nghiệp thi công công trình với bình thường, tuy chưa hư hại gì, nhưng không đảm bảo tốt nhất công trình đó. Hiện nay nhà cửa được xây dựng tràn lan không theo một quy hoạch nào.Nhà dân tự xây, nhà trung cư phần lớn người ta thích ở nhà tự xây hơn, bởi hiện này những nhà trung cư trên điạ bàn không đảm bảo các dịch vụ, như nước và một số dịch vụ khác quá cao đối với thu nhập của họ và họ thời thích ở nhà tự xây tương đối nhiều chiếm 73.3 % người cho, còn 27 % được hỏi cho biết nhà ở trung cư là tốt nhất đối với họ. Và họ cho biết nhà ở trung cư vẫn đắt quá so với mức thu nhập của đại bộ phận dân cư. Người dân cảm thấy mức giá >>hệ thống bảo vệ>> gần các siêu thị>> Phòng rộng hiện đại. Mức giá luôn là điều mà mọi người dân quan tâm đến an ninh khi họ mua được phòng trong trung cư. Cuối cùng là mức thu nhập cho thấy người dân có mức thu nhập trung bình là từ 1.5 triệu đến 3 triệu điều này cũng rất quan trọng bởi gần đây thu nhập của ngươi dân tăng cao, dần đi vào ổn định.
  47. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing kết luận. Xây dựng hệ thống thông tin và nguyên cứu Marketing là một trong nhưng vân đề mà công ty xây dựng công nghiệp – Hà Nội phải làm trong thời điểm hiện này, bởi tính ưu việt của hệ thống thông tin nhằm quản lý mạng lưới các bộ phận chức năng một cách ưu việt nhất, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong thời buổi cùng nổ thông tin như hiện nay. Mô hình hệ thống được đưa ra mang lại cho công những lợi ích lâu dài,cũng như việc đưa tin học vào trong quản lý, giúp cho các bộ phận chức năng gần nhau hơn, tính ứng với nhau hơn về mặt thông tin, cũng như với cơ sở dữ liệu hiện có mỗi phong ban có thể chia sẻ nguồn thông tin cho nhau, hợp tác các thành viên trong công ty, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong mọi khía cạnh nhất là trong công ty xây dựng công nghiệp hiện nay. Mô hình này giúp cho các nhà quản lý quản lý hệ thống kho , bãi cũng như nguyên vật liệu, cũng như những máy móc bị hỏng, hay không được sử dụng, quản trị nguồn nhân công trong công ty, quản lý hệ thống tài chính. trong một thời gian ngắn có thể tìm kiếm được ngay. Điều này công ty có thể tính được những chi phí , rủ ro khi phải tham gia vào đấu thầu những công trình có nhiều đối thủ cạnh tranh tìm đến. Công ty thấy được tính ưu việt của hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing , thấy được tầm quan trọng của nó trong thời đại mới. Một dữ liệu tố được chia sẻ, tìm kiếm nhanh lúc cần thiết, tạo ra đội ngũ ứng dụng công nghệ thông tin , cũng như đôi ngũ nhân viên quản lý tăng khả năng thích ứng cường độ lao động làm nền tảng cho sự phát triển công ty trong tiến trình hoà nhập sau này.
  48. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Mục lục Trang Lời nói 1 đầu Chương I: Hệ thốngthông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây 3 dựng công nghiệp Hà Nội . 3 I. Khái quát về công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 3 công nghiệp Hà 4 Nội 4 2. Lĩnh vực kinh 4 doanh: . 3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 6 3.1. Đặc điểm tình hình: . 3.2.Nhiệm vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà 7 Nội 11 4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội 11 13 5. Hệ thống quản lý chất l- ượng: 14 5.1. Sơ đồ về hệ thống quản lý chất lợng (nguồn bản
  49. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing cam kết quản lý chất lượng của công ty ra ngày 18/3 14 /2000) 15 5.2. Mục tiêu chất lượng của công ty II. Hệ thống thông tin và nghiên cứu Maketing trông hoạt động 15 kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội . 17 1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty 19 xây dựng công nghiệp Hà Nội 20 2.1 . Nhu cầu thông tin của công ty xây dựng công 20 nghiệp 20 2.2 . Nghiên cứu khách hàng : 20 Chương II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng 22 tổ chức thu thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp-HN . 22 I. Kết quả hoạt động kinh 22 doanh . 23 I.Năng lực tài chính của công ty xây dựng hà nội 23 1.1. Tình hình tài chính của Công ty xây dựng công nghiệp 23 Hà Nội . 23 1.2. Phân tích tài liệu báo báo kinh doanh . 24 1.3.Những công trình hiện đang thi công : . 1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới
  50. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing 26 1.4.1. Cơ 26 hội: . 26 1.4.2. Thách thức: . 27 1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà 27 Nội . 28 1.5.1. Cơ sở trong các phòng ban công ty 1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trường 28 2. Quy trình đấu thầu 3. Giới thiệu quá trình thực hiện gói thầu SIMCO. 29 ( Công trình:Trụ sở giao dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm 29 công ty thép và vật t công nghiệp địa chỉ xã mỹ đình- huyện Từ 29 Liêm- Hà Nội) . 32 3.1. Giới 32 thiệu: 32 3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: 32 II. Các hoạt động thu thập thông tin và nghiên cứu khách hàng 33 của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội . 33 34 1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty 35 2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công 35 nghiệp 35 III. Đánh giá những thành công và tồn tại trong công ty xây dựng
  51. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing công nghiệp . 37 Chương III: Hoàn thiện Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên 37 cứu marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà - Nội 38 44 I. Tổ chức hệ thống thông tin 44 1. Khái niệm hệ thống thông tin: . 2. Nghiên cứu Marketing 44 2.1. Khái niệm: 44 2.2. Quá trình nghiên cứu Marketing . 2.3. Đặc điểm của nghiên cứu Marketing 45 2.4. Vai trò và ứng dụng của nguyên cứu Marketing 47 2.5 Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường: 3. ứng dụng công nghệ thông tin trong Marketing 3.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin 3 2. Công nghệ thông tin 3.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin 3.2.2. Bản chất luôn thay đổi của công nghệ thông tin, những điều ngời quản lý cần biết 3.2.3. Hệ thống thông tin quản lý 4. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin Marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội 5. Kiểm soát hệ thống thông tin II. Nguyên cứu Marketing 1. Phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứuLập kế hoạch nghiên
  52. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing cứu 2.Lập kế hoạch nghiên cứu 3.Phân tích thông tin mà doanh nghiệp thu thập và báo cáo kết quả nghiên cứu: Lời kết luận .
  53. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Phụ lục Phiếu điều tra. Tên phỏng vấn viên: Ngày phỏng vấn : Xin anh chị, tôi là nhân viên công ty nghiên cứu thị trường . Chúng tôi đang thực hiện cuộc nghiên cứu về những vấn đề lên quan đến ngành xây dựng đô thị trong thời đại hiện nay. 1. Theo Anh ( chị) tốc độ xây đựng hiện nay như thế nào. Rất phát triển Khá phát triển Chưa phát triển Không phát triển 2.Theo anh (chi) vùng nào trong các vùng sau đây anh chị biết là phát triển ngành xây dựng nhất, mạnh nhất hiện nay. Hà Nội Thành Phố Hồ Chí Minh Đà Năng Hải Phòng
  54. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing 3. Theo anh chị những vùng nào sau đây có tiềm năng phát triển xây dựng trong những năm sắp tới. Hà Tây Hưng yên Phú thọ Hải dương 4. Bạn biết những công ty nào xây dựng dưới đây. Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội Tổng công ty xây dựng sông đà 1 Công ty Vinaconex 5.Bạn đã biết đến công trình nào do công ty xây dựng công nghiệp thiết kế và thi công chưa. Đã từng ( chuyển sang câu 5 ) Chưa từng
  55. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing 6. Bạn có nhận xét về chất lượng công trình khi công ty hoàn thành và đưa vào sử dụng. Rất tốt Tốt Bình thường Tồi Rất tồi 7. Bạn thích sống tại những ngôi nhà nào trong hai trường hợp sau: Trung cư (chuyển sang câu 7) Nhà tự xây 8. Bạn quan tâm đến điều gì khi ở nhà trung cư: Mức giá tại nhà trung cư Hệ thống An ninh bảo vệ Gần các siêu thị hiện đại Phòng rộng,đẹp, tiện sử dụng
  56. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing 9. Mức giá nào mà bạn coi là hợp lý khi mua một ngôi nhà chung cư: 100 triệu - 200 triệu 200 triệu-300 triệu 300 triệu- 400 triệu 400 triệu trở lên 10. Mức thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu: 1 triệu – 1.5 triệu 1,5 triệu – 3 triệu 3 triệu trở lên Một số thông tin cá nhân: Họ và Tên: Tuổi: Nghề nghiệp: Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Anh ( Chị) để chúng tôi hoàn thành phiếu điều tra nay ! Chúc Anh ( Chị và gian đình mạnh khoẻ, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp ).
  57. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Bảng tổng kinh phí phần thoát: Chỉ tiêu Công thức Thành tiền Đơn vị Ký hiệu Chi phí theo đơn giá ĐVN Chi phí nguyên VL 154.676.787 ĐVN A Chênh lệch vật liệu ĐVN CLVL Chi phí nhân công 19.757.299 ĐVN B Chi phí máy xây dựng 1.851.748 ĐVN C I Chí phí trực tiếp ĐVN 1 Chi phí vật liệu A*1+CLVL 154.676.787 ĐVN VL 2 Chi phí nhân công B*2.04*1.0818 43.601.830 ĐVN NC 3 Chi phí máy xây dựng C*1.07 1.981.370 ĐVN M Cộng chi phí trực tiếp VL+NC+M 200.259.987 ĐVN T II Chi phí chung NC*58% 25.289.061 ĐVN CPC III Thu nhập chưa thuế (T+CPC)*5.5% 12.405.198 ĐVN TL Giá dự toán lắp đặt T+CPC+TL 237.954.246 ĐVN Z t.thuế IV Thuế GTGT đầu ra Z*5% 11.897.712 ĐVN VAT Giá d toán lđ sau thuế V+VAT 249.851.959 ĐVN GXL
  58. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Phần điện : Chỉ tiêu Công thức Thành DVị Ký tiền hiệu Chi phí theo đơn giá ĐVN Chi phí nguyên VL 480.783. ĐVN A 304 Chênh lệch vật liệu ĐVN CLVL Chi phí nhân công 43.773.7 ĐVN B 84 Chi phí máy xây dựng 5.973.08 ĐVN C 2 I Chí phí trực tiếp ĐVN 1Chi phí vật liệu A*1+CLV 480.783. ĐVN VL L 304 2Chi phí nhân công B*2.04*1. 96.603.1 ĐVN NC 0818 38 3Chi phí máy xây dựng C*1.07 6391197 ĐVN M .74 Cộng chi phí trực tiếp VL+NC+ 583.777. ĐVN T M 640 IChi phí chung NC*58% 56.029.8 ĐVN CPC I 20 IThu nhập chưa thuế (T+CPC)* 35.189.4 ĐVN TL II 5.5% 10 Giá dự toán lắp đặt T+CPC+T 674.996. ĐVN Z t.thuế L 870 IThuế GTGT đầu ra Z*5% 33.749.8 ĐVN VAT V 44 Giá d toán lđ sau thuế V+VAT 708.746. ĐVN GXL 714
  59. Chuyên để thực tập tốt nghiệp: Khoa Marketing Tài liệu tham khảo  Quản trị Marketing của tác giả PhilipKorler.  Nguyên cứu Marketing khoa Marketing trường đại học Kinh Tế.  Giáo trình Marketing căn bản của tác giả PGS.TS Trần Minh Đạo. trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.  Bảng báo kết quả kinh doanh, bảng giá quyết toán của phần điện, nước của công ty.  Tài liệu mô hình quản trị chất lượng của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.