Chuyên đề Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực

doc 66 trang nguyendu 7510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_su_dung_phuong_phap_thong_ke_trong_viec_danh_gia_h.doc

Nội dung text: Chuyên đề Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực

  1. Bộ giáo dục và đào tạo trường đại học kinh tế quốc dân khoa thống kê  chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài : " Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực" Giáo viên hướng dẫn : Phạm Ngọc Kiểm Sinh viên thực hiện : Hoàng Vĩnh Nam Lớp : Thống kê 39A Niên khoá : 1997 - 2001
  2. Hà Nội 2001 Lời nói đầu Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước , nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều khởi sắc đáng mừng. Trong cơ chế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và phải tự vươn lên, tự khẳng định mình. Chỉ có những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Không doanh nghiệp nào hoạt động lại không tính đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh vận tải lương thực, em đã chọn vấn đề " sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp" làm đề tài thực tập. Nội dung đề tài gồm 3 chương không kể lời nói đầu và kết luận. Chương I : những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II : xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2
  3. Chương III : vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thôngs kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực. Chương I : những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. I.Khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đã và đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm đến. Khi bàn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau. -Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó : hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh. -Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế được phản ánh qua nhịp độ tăng và các chỉ tiêu kinh tế. Quan điểm này là phiến diện trên giác độ biến động theo thời gian. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được với chi phí nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả kinh doanh đó. Từ nhận xét về các khái niệm của hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trên, ta có một khái niệm tổng hợp và bao quát hơn : Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và 3
  4. trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. * Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh : + Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp : Thị trường là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch buôn bán, là nơi xuất hiện các cuộc cạnh tranh găy gắt cả về giá cả, chất lượng mẫu mã, quy cách, chủng loại sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần chiếm lĩnh được thị trường. Đó là yếu tố quyết định cũng là yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu quả sản xuất. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra của doanh nghiệp quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu quả kinh doanh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng và khả năng của bản thân doanh nghiệp đối với các yếu tố đầu vào cảu sản xuất. + Nhân tố con người : Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể quả quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham giá vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp và từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng. + Nhân tố về quản lý : Bộ máy quản lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chát của quá trình sản xuất kinh 4
  5. doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm. + Nhân tố về kỹ thuật và công nghệ : Kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho phép doanh nghiệp nâng cao năng xuất chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. * Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh : Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một quá trình. Ta có : Q Kết quả đầu ra H = = C Chi phí đầu vào Muốn tăng H thường có những biện pháp sau : -Thứ nhất : giảm đầu vào, đầu ra không đổi. -Thứ hai : giữ nguyên đầu vào , tăng đầu ra. -Thứ ba : giảm đầu vào, tăng đầu ra. -Thứ tư : tăng đầu vào, tăng đầu ra nhưng tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ tăng đầu vào. Thực tế cho thấy, đất nước ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã có nhiều đổi sắc về mọi mặt của đời sống xã hội. Song quá trình quản lý điều hành sản xuất còn bất hợp lý dẫn đến việc sử dụng lãng phí các nguồn lực làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay có hai biện pháp chủ yếu được các doanh nghiệp chú ý quan tâm đó là biện pháp thứ hai và biện pháp thứ tư. Trong sự cạnh tranh găy gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và đi lên đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng để sản phẩm đáp ứng 5
  6. được nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải xem xét việc quyết định sản xuất sản phẩm đó có tối ưu không. Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau : -Nghiên cứu nắm bắt thị trường. -Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. -Nâng cao tay nghề cho người lao động. -Mạnh dạn chủ động đưa tiến bộ khoa học cộng nghệ vào sản xuất. -Nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp. -Xác định mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp. -Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho hợp lý. II. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sự dụng lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được những kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ bản chất và các quan điểm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phát hiện khả năng và tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ nhất cần phân biệt kết quả với hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xây dựng bằng cách so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Kết quả sản xuất kinh doanh là những sản phẩm được con người tạo ra trong quá trình sản xuất và mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội. Thứ hai, phân biệt hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. 6
  7. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp còn thể hiện ở đóng góp của doanh nghiệp vào việc đạt mục tiêu kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân như đóng góp vào ngân sách, vào sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm Hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp giảm tức là doanh nghiệp mất đi khả năng cạnh tranh thiếu sức sống và trở thành gánh nặng cho nhà nước. Vì thế doanh nghiệp không thể đạt được mục tiêu xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu tố và phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đó. Khi đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh cần chú ý các quan điểm sau : 1.Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.Bảm đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích : lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích người lao động. 3.Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung toàn bộ nền kinh tế. III.ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh : 1. ý nghĩa của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh : Năm 2000 là năm đánh dấu bước thành công của nền kinh tế trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Đất nước dần vượt qua tìn trạng tụt hậu và kém phát triển, đã nâng cao mức sống dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước phát triển cùng với các nước tiên tiến trên thế giới. Những nguyên nhân khắc phục những hạn chế của nền kinh tế đó là do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. 7
  8. Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Trong giới hạn các doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được xem là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò của thống kê hiệu quả sản xuất là rất quan trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phấn đấu đạt được hiệu quả cao trong nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn, biểu hiện : -Tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có. -Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. -Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ya nghĩa là đưa doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu với tốc độ nhanh. -Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đưa đến kết quả cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của loài người nói chung. Nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội là cơ sở vật chất để khôn ngừng nâng cao mức sống dân cư. Như vậy, tăng hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một trong những yêu cầu khách quan trong tất cả hình thái kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội ngày càng có ý nghĩa đặc biệt trong một số điều kiện nhất định: Khi khả năng phát triển nền sản xuất theo chiều rộng (tăng nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn ) bị hạn chế, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tăng hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một trong những yếu tố làm tăng thêm sức cạnh tranh, cho phép giành lợi thế trong quan hệ kinh tế. Như trên ta thấy, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng 8
  9. của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Thống kê nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng phát triển của một doanh nghiệp cũng như một quốc gia trong từng thời kỳ. Do đó, tuỳ theo yêu cầu từng giai đoạn mà mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia chọn cho mình một hướng phát triển kinh tế theo chiều rộng hay chiều sâu. Phát triển kinh tế heo chiều rộng tức là phát huy mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới Phát triển kinh tế theo chiều rộng áp dụng chủ yếu cho thời kỳ đầu của sự phát triển. Phát triển kinh tế theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ vào sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hoá, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao cường độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu được áp dụng trong giai đoạn phát triển. Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc chú trọng phát triển kinh tế theo chiều rộng là chủ yếu. Bởi vì đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Do vậy rất cần các yếu tố phát triển như vốn, lao động và kỹ thuật nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật tốt tạo đà cho phát triển. Tuy nhiên nước ta cũng cần chú trọng ngày càng nhiều hơn tới phát triển kinh tế theo chiều sâu vì mục tiêu phát triển lâu dài của đất nước. Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho các nhà quản lý kinh tế hiểu sâu hơn về các mặt hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra cơ chế điều hành đảm bảo tạo ra kết quả, hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh và sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. 2.Nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh : 9
  10. -Thu thập thông tin ban đầu một cách đầy đủ, các thông tin đó là : GO, VA, IC, doanh thu, lợi nhuận, lao động mình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh. -Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu được xây dựng, ta tính toán tổng hợp các chỉ tiêu. -Đánh giá chung và phân tích chi tiết tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Dự báo về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ tới và đề xuất những kiến nghị, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Chương II : Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. I.Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu : Cùng với sự mở cửa nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong tư duy kinh tế của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ hoạt động với phương thức tự chủ về tài chính và tự thực hiện hạch toán thu chi. Do đó hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũ không còn hợp lý, đòi hỏi phải có sự thay đổi trong hệ thống chỉ tiêu nói chung và thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng. 10
  11. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo bao quát được mọi mặt của các yếu tố cấu thành hiệu quả, phải mang lại tính tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận và phản ánh các khía cạnh khác nhau của hiệu quả nói chung. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh cần bảo đảm các yêu cầu sau. -Số lượng các chỉ tiêu phải đủ lớn để bao quát hết những mặt cơ bản có liên quan đến hiệu quả chung. -Các chỉ tiêu được chọn phải là những chỉ tiêu đặc trưng nhất, đồng thời phải phản ánh và phân tích được mối quan hệ tồn tại khách quan giữa các mặt, các bộ phận. -Các chỉ tiêu được chọn phải đảm bảo có nội dung, phạm vi và đơn vị tính phù hợp với yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu hiệu quả, lợi nhuận cảu doanh nghiệp. -Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được chia làm hai phần : Hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chi phí thường xuyên, trong đó mỗi loại lại bao gồm hiệu quả toàn phần và hiệu quả cận biên. -Bảo đảm và phát triển được vốn kinh doanh, trícha khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định của chế độ hiện hành. -Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp : dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động, đầu tư phát triển, khen thưởng, phúc lợi -Trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn. -Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định. -Nộp đủ các khoản thuế theo quy định. -Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức lương bình quân của các doanh nghiệp trên địa bàn. 11
  12. II.Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.Công thưc tổng quát xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng các chỉ tiêu tương đối cường độ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa đầu vào (chi phí kinh tế: C) và đầu ra (kết quả kinh tế: Q). Quan hệ so sánh đó được xác lập theo phương pháp ma trận, tức là nếu có M chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế Q và N chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế C thì ta có 2 x M x N chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó có ít nhất M x N chỉ tiêu có ý nghĩa. Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ta xác lập hai loại chỉ tiêu : a.Dạng thuận : Kết quả kinh tế Q H= = Chi phí kinh tế C Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đàu ra. Chỉ tiêu H được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế. b.Dạng nghịch : Chi phí kinh tế C E = = Kết quả kinh tế Q Chỉ tiêu E cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. Chỉ tiêu E là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực hay chi phí thường xuyên. 2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q) và chi phí kinh tế (C): 2.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q) : Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm dịch vụ. 12
  13. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu thị bằng các chỉ tiêu hiện vật và các chỉ tiêu giá trị. Kết quả kinh doanh có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, phân tích kết quả cùng với phân tích điều kiện sản xuất kinh doanh giúp ta đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng và cần thiết. a.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật : -Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở một hoặc một số giai đoạn công nghệ nhưng chưa qua chế biến ở công nghệ giai đoạn cuối cùng trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. -Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành ( thành phẩm ) là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết trong quy trình chế tạo công nghệ sản phẩm và đã hoàn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. -Chỉ tiêu sản phẩm quy ước (Tính theo sản phẩm tiêu chuẩn) phản ánh lượng sản phẩm tính đổi từ các lượng sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về mức độ phẩm chất và quy cách. Sản phẩm quy ước được tính theo công thức : Lượng sản phẩm quy ước = (Lượng sản phẩm hiện vật loại i x hệ số tính đổi) b.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ. *Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) -Khái niệm : tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thường tính cho một năm. Tổng giá trị sản xuất bao gồm : giá trị những sản phẩm vật chất và giá trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất. Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để tính tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần tính ra giá trị sản xuất của từng 13
  14. loại hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu hoặc kết quả của tập thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), GO được xác định theo phương pháp xí nghiệp, phương pháp ngành, phương pháp nền kinh tế quốc dân. Để xác định GO của một doanh nghiệp, trong thống kê sử dụng phương pháp xí nghiệp, GO của doanh nghiệp công nghiệp làm cơ sở để xác định GO của ngành và của nền kinh tế quốc dân. -Nội dung kinh tế : tuỳ từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp có thể tìm GO theo hai loại giá : +Chỉ tiêu GO theo giá so sánh ( cố định ) bao gồm : Giá trị thành phẩm bằng nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm cả thành phẩm bán ra ngoài, tồn kho và gửi bán. Giá trị thành phẩm bằng nguyên vật liệu của khách hàng. Giá trị phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm thu hồi đã tiêu thụ được. Giá trị dịch vụ công nghiệp đã hoàn thành cho bên ngoài như (Sửa chữa máy móc thiết bị, phưng tiện vận tải cho khách hàng). Những chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm trung gian (sản phẩm dở dang và nửa thành phẩm). Giá trị cho thuê máy móc thiết bị +Chỉ tiêu GO theo giá hiện hành bao gồm : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ Doanh thu bán phế liệu phế phẩm trong kỳ Doanh thu cho thuê máy móc thiết bị trong kỳ Doanh thu do chênh lệch cuối và đầu kỳ thành phẩm tồn kho. 14
  15. Chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ thành phẩm gửi bán. Chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ sản phẩm trung gian. Giá trị công việc dịch vụ công nghiệp. -ý nghĩa : chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất được sử dụng để tính toán hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế khác như (năng suất lao động giá thành, hiệu năng sử dụng lao động ) *Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) : -Khái niệm : giá trị gia tăng ;là một chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền biểu hiện phần giá trị do hai yếu tố tích cực của sản xuất tạo ra là lao động và tư liệu lao động. Chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất và dịch vụ được tạo ra ở doanh nghiệp đó trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm ). -Nội dung kinh tế : chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm +Thu nhập của người lao động ( TNI của người lao động ) bao gồm các khoản sau : Tiền lương, tiền công. Tiền thưởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh. Các khoản trích nộp bảo hiểm y tế mà doanh nghiệp trích trả thay cho người lao động. Các khoản trợ cấp mà doanh nghiệp hoặc cơ quan bảo hiểm trả theo lương do bị ốm, trợ cấp khó khăn Chi phí đi du lịch lấy từ kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền phụ cấp công tác phí. +Khấu hao tài sản cố định : giá trị khấu hao tài sản cố định phát sinh trong năm được coi là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp. +Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu +Lãi (lỗ) của doanh nghiệp : đây là phần lãi gộp mà doanh nghiệp thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. 15
  16. -ý nghĩa : chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn vị trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống người lao động và là cơ sở để tính thuế VAT thay cho thuế doanh thu. Thuế doanh thu đánh vào doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp. Thuế VAT là thuế gián thu, người tiêu dùng phải chịu nhưng lại thông qua kết quả sản xuất của doanh nghiệp nên không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp. Chỉ tiêu VA được tính theo phương pháp SNA, là một bộ phận của giá trị sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh phần giá trị mới sáng tạo ra của từng doanh nghiệp đóng góp vào chỉ tiêu chung của nền kinh tế. *Chỉ tiêu doanh thu: -Khái niệm : doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời kỳ dưới dạng tiền mặt hay thông qua chuyển khoản ở ngân hàng. -Nội dung kinh tế : chỉ tiêu doanh thu được tính theo giá hiện hành bao gồm : +Giá trị sản phẩm vật chất và các dịch vụ đã hoàn thành được tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo. +Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trước tiêu thụ được trong kỳ báo cáo. +giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong kỳ trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo. -Mức độ khác : doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ như thuế, thuế sản xuất, giảm giá hàng, các khoản đền bù sửa chữa hàng hư hỏng còn trong thời gian bảo hành. Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi lỗ kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 16
  17. -ý nghĩa : doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ 5tài chính, xác định lỗ lãi hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đã thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những ở khâu sản xuất tăng thêm số lượng, chất lượng mà còn cả ở khâu tiêu thụ. *Chỉ tiêu lợi nhuận. -Khái niệm : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm. -Nội dung kinh tế : lãi kinh doanh là phần chênh lệch dương giữa doanh thu và chi phí bao gồm : +Lãi thu từ kểt quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và các công việc có tính chất công nghiệp của doanh nghiệp. +Lãi thu từ kết quả hoạt động tài chính. +Lãi thu từ kết quả hoạt động bất thường như : kết quả kinh doanh bị bỏ xót từ các kỳ trước, kỳ này tìm ra, tiền phạt vi phạm hợp đồng. Trong 3 bộ phận nói trên lãi thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tổ chức hạch toán doanh nghiệp thường tính các chỉ tiêu lãi sau : Tổng lãi gộp (LG) là chỉ tiêu lãi chưa trừ đi chi phí quảnt lý doanh nghiệp, hay nói cách khác chỉ tiêu lãi chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ. Tổng lãi thuần trước thuế (LT) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ. Tổng lãi thuần sau thuế (L) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế thu nhập của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước. -ý nghĩa : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong mục tiêu quan trọng về kinh doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế như : mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động, mức doanh lợi cả vốn Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2.2.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế (C) : 17
  18. 2.2.1.Chi phí tạo ra nguồn lực : *Chỉ tiêu vốn đầu tư : Vốn đầu tư cơ bản là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản gồm xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng và khôi phục các tài sản cố định của doanh nghiệp. Để nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư, thống kê tính các chỉ tiêu : thời hạn thu hồi vốn đầu tư, hệ số thu hồi vốn đầu tư, xuất vốn đầu tư, hệ số vốn đầu tư, hệ số hiệu quả vốn đầu tư. Trong đó chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư là quan trọng nhất. *Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh : vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục, đảm bảo mục tiêu đề ra. Quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phụ thuộc vào vốn sản xuất kinh doanh. -Nếu xét theo nguồn vốn hình thành thì vốn sản xuất kinh doanh được hình thành từ các nguồn sau : +Vốn do ngân sách nhà nước cấp. +Vốn tự bổ sung. +Vốn đi vay. +Vốn huy động khác. -Nếu xét theo tính chất hoạt động thì vốn sản xuất kinh doanh bao gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động : +Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giữ chức năng của các tư liệu lao động, chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất giá trị của chúng chuyển từng phần vào giá thành sản phẩm và giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu của nó. Vốn cố định là phần giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần khấu hao. +Vốn lưu động là một bộ phận thứ hai của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Nó chủ yếu giữ chức năng của đối tượng lao động, sau 18
  19. khi hoàn thành một chu kỳ của quá trình sản xuất, đối tượng lao động bị biến đổi hoàn toàn về hình thái vật chất và được chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. *Chỉ tiêu giá trị bình quân của tài sản cố định : Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, có thời gian sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế chủ doanh nghiệp nào chú trọng đầu tư vào đổi mới cơ cấu đầu tư trang bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động của con người, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Tài sản cố định là chỉ tiêu thời điểm. Cho nên để đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì cần tính giá trị tài sản cố định bình quân dùng vao sản xuất kinh doanh theo kỳ : Giá trị tài sản đầu kỳ + giá trị tài sản cuối kỳ Giá trị TSCĐBQ trong kỳ () = 2 *Chỉ tiêu giá trị tài sản lưu động bình quân. Tài sản lưu động khác tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm. Tài sản lưu động tham gia một lần vào quá trình sản xuất do đó toàn bộ giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Vì thế tài sản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn, không phải nhiều năm như tài sản cố định mà thông thường thời hạn quay vòng tối đa là một năm. Vì vậy trong mỗi vòng quay, khối lượng vốn lưu động không cần nhiều như khối lượng vốn cố định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta tính giá trị bình quân theo công thức : Giá TSLĐ đầu kỳ + Giá trị TSLĐ cuối kỳ Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ (V) = 2 19
  20. V1 Vn +V2+ + 2 2 Hoặc Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ = n-1 Trong đó V1, V2, ,Vn là giá trị tài sản lưu động tại các thời điểm thống kê trong kỳ nghiên cứu. *Chỉ tiêu số lao động bình quân. Số lượng lao động của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, mọi quá trình sản xuất kinh doanh được thông qua người lao động với những trình độ nhất định về nghề nghiệp, quan điểm, thái độ về kinh tế chính trị xã hội. Số lượng lao động sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể nghiên cứu theo 2 chỉ tiêu : Số lượng lao động hiện có và số lượng lao động bình quân. -Số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp là những người lao động đã ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng sức lao động, trả thù lao lao động theo hợp đồng đã thoả thuận giữa người lao động với chủ doanh nghiệp. -Số lượng lao động bình quân của doanh nghiệp được tính theo công thức : TĐK+TCK T = 2 Hoặc T = (Công thức trang 18 ) Trong đó : TĐK : là số lao động tại thời điểm đầu kỳ nghiên cứu. TCK : là số lao động tại thời điểm cuối kù nghiên cứu. Ti : là số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu. ni : là số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu. 2.2.2.Chi phí sử dụng nguồn lực. 20
  21. Đó là sự tiêu hao và chi phí các yếu tố sản xuất theo không gian và thời gian được gọi là chi phí thường xuyên, được phản ánh qua các chỉ tiêu : -Tổng giá thành -Chi phí trung gian. -Tổng số thời gian của lao động 3.Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kết quả kinh tế thường là giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu, lợi nhuận Có 2 chỉ tiêu kết quả cần phải xem xét khi tính các chỉ tiêu hiệu quả đó là : giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm. Đối với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nguồn lực sản xuất thì kết quả kinh tế là chỉ tiêu giá trị tăng thêm. Bởi nếu sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất để xác định hiệu quả kinh tế nguồn lực dẫn đến vi phạm nguyên tắc so sánh vì nguồn lực sản xuất không bao hàm tính trùng chi phí lao động quá khứ, còn giá trị sản xuất bao gồm yếu tố này. Mặt khác việc sử dụng giá trị sản xuất để xác định hiệu quả kinh tế nguồn lực không phản ánh được ảnh hưởng của tiết kiệm hao phí, lao động quá khứ (IC). Đại lượng này không phản ánh cả trong đại lượng kết quả kinh tế và nguồn lực sản xuất. Còn chỉ tiêu giá trị tăng thêm so sánh được với chỉ tiêu nguồn lực sản xuất. Vì chỉ tiêu (VA) không gồm tính trùng hao phí lao động quá khứ, đồng thời phản ánh được ảnh hưởng của tiết kiệm chi phí lao động quá khứ (IC). Đối với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế chi phí thường xuyên thì kết quả kinh tế là chỉ tiêu giá trị sản xuất. Bởi vì chi phí thường xuyên gồm cả chi phí lao động vật hoá và bao gồm tính trùng yếu tố này. Tiết kiệm lao động vật hoá làm giảm chi pơhí thường xuyên và do vậy làm tăng chỉ tiêu hiệu quả tính được. Chỉ tiêu (VA) về cơ bản không gồm yếu tố chi phí lao động vật hoá, khi tiết kiệm chi phí trung gian làm tăng (VA) do vậy sẽ làm tăng chỉ tiêu hiệu quả tính được, nếu chọn chỉ tiêu này làm kết quả kinh tế đem ra so sánh thì ảnh hưởng tiết kiệm lao động quá khứ được tính đến hai lần : một lần ở chỉ tiêu chi phí, và một lần ở chỉ tiêu kết quả. Chi tiêu (GO) 21
  22. tính toàn bộ giá trị sản phẩm trong đó gồm toàn bộ chi phí lao động vật hoá. Nếu chỉ tiêu giá trị sản xuất đảm bảo nguyên tắc so sánh được với chi phí thường xuyên. 3.1.Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động : *Chỉ tiêu về mức năng suất lao động. Công thức : Q W = T Trong đó Q : là các chỉ tiêu GO, VA, giá trị sản lượng hàng hoá, mức lưu chuyển hàng hoá, doanh thu. Ngoài ra nó còn được tính với đơn vị hiện vật và hiện vật quy ước. T : thường là các chỉ tiêu : tổng số giờ làm việc thực tế (TGC), tổng số ngày làm việc thực tế (TNC) và tổng số công nhân hiện có bình quân. Như vậy, tuỳ theo cách tính mức năng suất lao động với cặp chỉ tiêu phản ánh Q và T khác nhau mà ta có : -Mức năng suất lao động tính bằng đơn vị hiện vật (Whv) Q (số lượng sản phẩm tạo ra trong kỳ) Whv = T -Mức năng suất lao động tính bằng đơn vị tiền tệ (Wtt) Q(giá trị sản phẩm) Wtt = T -Mức năng suất lao động bình quân 1 giờ làm việc (Wg) Q Wg = Tgc -Mức năng suất lao động bình quân 1 ngày làm việc (Wn) Q Wn = 22
  23. Tnc -Mức năng suất lao động bình quân 1 công nhân (Wcn) Q Wcn = T(số công nhân tham gia sản xuất bình quân) -Trường hợp tổng thể bao gồm nhiều bộ phận cùng tham gia sản xuất ta có mức năng suất lao động bình quân chung của tổng thể (W )  Q W =  T *Chỉ tiêu lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị kết quả sản xuất(t). -Công thức 1 T t = = W Q *Mức doanh lợi theo lao động : Công thức: Lợi nhuận Ln RT = = Số lao động BQ T ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết bình quân mỗi lao động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu triệu đồng lợi nhuận trong kỳ. *Thu nhập bình quân của người lao động : Nâng cao thu nhập người lao động cũng là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động thì mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng sản xuất và nâng cao thu nhập của người lao động mới bền vững. 23
  24. -Công thức : Tổng quỹ phân phối lao động Thu nhập bình quân của lao động = Số lao động hiện có bình quân 3.2.Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản. 3.2.1.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định *Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định (H). Công thức Q H =  Trong đó: Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thường dùng GO, VA, Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (G), Tổng doanh thu thuần (DT).  là giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh. ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản cố định đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng kết quả sản xuất kinh doanh. *Chỉ tiêu suất hao phí tài sản cố định (E). Công thức  E = Q ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết tạo ra 1 triệu đồng két quả sản xuất kinh doanh thì cần phải tiêu hao mấy triệu đồng giá trị tài sản cố định. *Chỉ tiêu mức doanh lợi tài sản cố định (R) Công thức Ln R = 24
  25.  Trong đó: Ln là lợi nhuận kinh doanh. ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản cố định bình quân đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng lợi nhuận. 3.2.2.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. a.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung tài sản lưu động. *Chỉ tiêu hiệu suất tài sản lưu động (Hv) Công thức Q Hv = V Trong đó :Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất : G, DT. ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản xuất lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo được mấy triệu đồng tổng doanh thu hay tổng doanh thu thuần. *Chỉ tiêu mức doanh lợi tài sản lưu động (Rv) Công thức : Ln Rv = V ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo được mấy triệu đồng lợi nhuận. *Chỉ tiêu mức doanh lợi tổng doanh thu (RG) Công thức : Lợi nhuận Ln RG = = Tổng doanh thu G ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng tổng doanh thu tạo ra trong kỳ thì có mấy triệu đồng lợi nhuận. *Chỉ tiêu mức doanh lợi tổng doanh thu thuần (RDT) Công thức : Lợi nhuân Ln 25
  26. RDT = = Tổng doanh thu thuần DT ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng tổng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ thì có mấy triệu đồng lợi nhuận. b.Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. *Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động (Lv) Công thức Doanh thu(hay doanh thu thuần) DT(hay G) Lv = = Vốn lưu động trong kỳ V ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần. *Chỉ tiêu độ dài bình quân 1 vòng quay vốn lưu động (t). Công thức N t = Lv Trong đó :N là số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu. ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết thời gian vật chất cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. *Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động (v) Công thức : Vốn lưu động bình quân V v = = Tổng doanh thu thuần(hay tổng doanh thu) DT(hay G) ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết để tạo ra 1 triệu đồng tổng doanh thu thuần thì cần phải tiêu hao mấy triệu đồng vốn lưu động. *Chỉ tiêu số vốn lưu động tiết kiệm (hay lãng phí) do tốc độ chu chuyển vốn nhanh hay chậm gây ra ( v) Công thức v = v . DT1(hay G1) 26
  27. DT1(hay G1) Hoặc v = . (t1 - t0) N Trong đó : DT1(hay G1) là tổng doanh thu thuần kỳ nghiên cứu ( hay tổng doanh thu kỳ nghiên cứu ) t1, t0: độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. 3.3.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh : Như ta đã biết, kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu thời kỳ, vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu thời điểm, nên để đảm bảo yêu cầu so sánh được thì vốn sản xuất kinh doanh phải được tính bình quân. Tổng vốn đầu kỳ + Tổng vốn cuối kỳ Tổng vốn bình quân (TV) = 2 =Vốn cố định bình quân + vốn lưu động bình quân *Chỉ tiêu hiệu suất (hay hiệu năng) tổng vốn (HTV) Công thức GO (VA hoặc G) HTV = TV ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng giá trị sản xuất (hay giá trị tăng hoặc tổng doanh thu) *Chỉ tiêu mức doanh lợi tổng vốn (RTV) Công thức Lợi nhuân Ln RTV = = Tổng vốn bình quân trong kỳ TV ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng bỏ vào sản xuất kinh doanh trongười kỳ thì tạo ra mấy triệu đồng lợi nhuận. 27
  28. 4.Một số phương pháp phân tích hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1.Phương pháp dây số thời gian : Phương pháp này dùng để phân tích xu hướng biến động của hiện tượng theo thời gian. Qua dây số thời gian có thể nghiên cứu đặc điểm về sự biến động của hiện tượng, vạch rõ được xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời dự đoán được hiện tượng trong tương lai. Tuy nhiên trong bài viết này, ta chỉ sử dụng các chỉ tiêu của dây số thời gian để phân tích sự biến động của hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu của dây số thời gian gồm có : *Mức độ trung bình theo thời gian *Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối. *Tốc độ phát triển. *Tốc độ tăng (hoặc giảm). *Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm). 4.2.Phương pháp chỉ số : Trong phân tích kinh tế doanh nghiệp, thống kê thường dùng hệ thống chỉ số tổng hợp. Hệ thống chỉ số tổng hợp được dùng để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành đối với một hiện tượng phức tạp, cho ta các thông tin mới về sự biến động của hiện tượng theo sự tác động của các nhân tố cấu thành đó. Như đã biết, các nhân tố hiệu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, thông qua phương pháp chỉ số, ta thấy được việc sử dụng các yếu tố đầu vào nào là chưa hiệu quả để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích biến động hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp như phân tích biến động của năng suất lao động bình quân do ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng vốn và mức trang bị vốn cho lao động. Ta phân tích theo các hướng sau : Giá trị sản xuất = Mức năng suất lao động bình quân x Số lao động bình quân 28
  29. Doanh thu = Mức doanh thu bình quân x Số lao động bình quân Lợi nhuận (lãi thuần)= Mức doanh lợi bình quân x Số lao động bình quân hoặc =Mức doanh lợi của vốn sản xuất x Khối lượng vốn tương ứng kinh doanh từng bộ phận. Chương III : Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải Lương thực. I.Khái quát về công ty kinh doanh vận tải Lương thực : 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty kinh doanh vận tải lương thực là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Lương thực miền Bắc do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn sáng lập. Trụ sở của công ty ở số 9A vĩnh tuy quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty được 29
  30. thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 44 NN/ TCCB-QĐ ngày 08/01/1993 của bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Số đăng ký kinh doanh : 105865 -Với ngành nghề kinh doanh là: -Vận tải đường bộ -Thương nghiệp buôn bán lẻ -Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Tiền thân của công ty kinh doanh vận tải lương thực là xí nghiệp V73 được thành lập năm 1973. Mục đích thành lập xí nghiệp lúc ấy là giải quyết nhu cầu lương thực cho các tỉnh miền núi cao và phục vụ chiến tranh. Với nhiệm vụ vận chuyển lương thực cho các tỉnh miền núi và giải quyết nhu cầu đột suất của Hà Nội. Như vậy nhiệm vụ chính của công ty bấy giờ là vận tải lương thực phục vụ ngành. đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng khi lương thực thực phẩm là đIều kiện cơ bản cho cuộc sống. Đến năm 1985 xí nghiệp V73 được đổi tên thành xí nghiệp vận tải lương thực nhưng nhiệm vụ thì không có gì thay đổi. Như vậy từ khi thành lập (1973) đến những năm trước đổi mới xí nghiệp vận tải V73 hoạt động theo kế hoạch của nhà nước, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Bao cấp dẫn được xoá bỏ, tuy nhiên đối với xí nghiệp vận tải lương thực I thì công việc vận tải được thực hiện do hàng hoá tập trung. Đến năm 1989 thì bao cấp được xoá bỏ hoàn toàn dẫn đến tan rã việc vận tải tập trung nên xí nghiệp phải thay đổi, đổi mới. Lúc này không còn kế hoạch của nhà nước nên xí nghiệp buộc phải tự vận động. Lãnh đạo công ty xác định nhiệm vụ của công ty vẫn là vận tải nhưng có thể chuyển sang kinh doanh lương thực. Trước mắt để giải quyết khó khăn cho cán bộ công nhân viên, dựa vào kinh nghiệm có sẵn của mình nên có thẻ mua thóc ở các địa phương. Lúc đó miền Nam là vựa lúa của cả nước trong khi miền Bắc năng suất lúa chưa cao nên còn sự chênh lệch giá lúa giữa hai miền. Nhận biết được điều này công ty cho người vào miền nam mua lúa 30
  31. gạo sau đó thuê tàu thuỷ chỏ ra các cảng ở miền Bắc. Công ty cho xe của mình nhận thóc ở các cảng chở đi các địa phương để bán thu lãi qua chênh lệch giá. Cũng vì việc kinh doanh lúa gạo này làm nảy sinh ra những địa điểm là mầm mống đại lý vận tải. Nhờ việc kinh doanh lương thực xí nghiệp đã tồn tại được nhưng đời sống của cán bộ công nhân viên vẫn còn khó khăn, thiếu việc làm. điều này đặt ra câu hỏi đối với lãnh đạo công ty là phải làm gì để giải quyết tình trạng này. qua thăm dò thị trường công ty biết được rằng kinh tế vừa mở cửa thì ngành xây dựng phát triển rất mạnh vì vậy lãnh đạo công ty quyết định mở xưởng sản xuất vật liệu xây dựng. Mở xưởng sản xuất vật liệu xây dựng công ty đã giải quyết việc làm cho khoảng 50 lao động. đây là xưởng sản xuất với lao động không phức tạp nên có thể sử dụng những thợ cơ khí, những lái xe có đầu óc kém thích nghi với cơ chế thị trường, sống bắt buộc phải phụ thuộc vào công ty. Thời kỳ đầu xưởng sản xuất vật liệu xây dựng làm ăn có hiệu quả nhưng sau do hàng vật liệu xây dựng của Trung Quốc tràn vào rất nhiều chủng loại, mẫu mã đẹp, giá lại không đắt hơn là bao nên hàng của xí nghiệp không cạnh tranh được do kỹ thuật lạc hậu, không có vốn đổi mới công nghệ. Đến 1993, công ty kinh doanh vận tải lương thực chính thức được thành lập với các nhiệm vụ cơ bản sau đây : Kinh doanh lương thực : bán buôn, bán lẻ góp phần bình ổn lương thực ở miền Bắc. Kinh doanh vận tải đường bộ Đại lý vận tải Sản xuất vật liệu xây dựng. Đến năm 1995 kinh doanh vận tải và sản xuất vật liệu xây dựng gặp khó khăn do phương tiện cũ dần, đầu tư giảm và cắt hẳn. đời sống của cán bộ công nhân viên lại gặp khó khăn, tình trạng chờ việc lại xảy ra. Để giải quyết tình trạng này, qua thăm dò nhu cầu thị trường, được phép của tổng công ty lương thực miền Bắc công ty quyết định mở thêm xưởng bia. Với công nghệ hiện đại của nước ngoài bia hoạt 31
  32. động rất có hiệu quả nhất là vào mùa hè và tồn tại cho đến ngày nay. Nhờ đó việc là được giải quyết, đời sống của cán bộ công nhân viên. Đầu năm 1996, nhà nước định hướng thành lập những tập đoàn kinh tế mạn để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đồng thời giảm đầu mối tổ chức, tập chung vốn đầu tư có trọng điểm nên quuyết định sáp nhập công ty vật tư bao bì và công ty kinh doanh vận tải lương thực. Việc sáp nhậ hai công ty thì vấn đề mới nảy sinh lại là lao động dư thừa. Đây là vấn đề làm đau đầu ban giám đốc và các phòng ban trong công ty. Giải quyết tình trạng nay chỉ còn cách mở rộng sản xuất. Vì vậy qua nghiên cứu thị trường, công ty quyết định mở thêm xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao. Việc mở thêm hai xưởng này đã giải quyết việc làm cho khoảng 100 lao động. Ngoài ra để tận dụng mặt bằng, sử dụng mặt bằng có hiệu quả công ty còn có ngành kinh doanh nhà kho. 2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty. a.Chức năng : Trong những năm gần đây, sản xuất lương thực ở nước ta liên tục tăng trưởng ở mức độ khá cao. Nhu cầu tiêu dùng lương thực trong nước đã được đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, xuất khẩu lương thực ngày một tăng. Cân đối lương thực ở miền Bắc về tổng thể đã đủ và dư chút ít, song do đặc điểm về địa lý, thời tiết nên hiện tượng mất mùa, thiếu lương thực cục bộ tại từng vùng, từng thời điểm là cho giá cả lương thực có lúc chưa ổn định, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, nhất là bộ phận có thu nhập thấp. Mặt khác do bình quân diện tích đất canh tác thấp, sản lượng thấp, chi phí sản xuất cao lại không có điều kiện dự trữ bảo quản nên khi giá thị trường lương thực có biến động ( tăng hoặc giảm ) đều có tác động trực tiếp đến đời sống của nông dân. ở miền Bắc thành phần tư doanh lương thực đã có phát triển chỉ tham gia hoạt động thị trường lương thực, bảo vệ người tiêu dùng và khuyến khích sản xuất lương thực chủ yếu do nhà nước đảm nhận. Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú, người nông dân chủ yếu sống dựa vào việc bán các nông phẩm mà họ trồng trọt được. Do vậy việc thu mua lương thực 32
  33. lưu thông phân phối trên thị trường và xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng. Nó giúp cho người nông dân bán được sản phẩm của mình để có thu nhập tái sản xuất sức lao động. Công ty kinh doanh vận tải lương thực đã góp một phần vào việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó. b.Nhiệm vụ : Kinh doanh lương thực, cung ứng gạo xuất khẩu cho tổng công ty lương thực miền Bắc. Kinh doanh nhà kho và đại lý vận tải. Xưởng sản xuất bia hơi cung cấp cho thị trường Hà nội. Xưởng sản xuất sữa đậu nành có thị trường toàn miền Bắc. Năm 1997 có mở trạm thu mua chế biến kinh doanh lương thực tại Đồng Tháp có đăng ký kinh doanh. c.Cơ cấu tổ chức : Để luôn thích ứng với cơ chế thị trường phức tạp và hay biến động, số lao động trung bình hoạt động trong một địa bàn rộng, sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao và để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao công ty đã thực hiện mô hình tổ chức trực tuyến chức năng để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá hình thành nên các phòng ban. Các phòng ban chỉ tồn tại với tư cách là một bộ phận tham nưu giúp việc cho giám đốc trong phạm vi chức năng của mình. Những quyết định của bộ phận chỉ có ý nghĩa đối với bộ phận của mình khi đã được thông qua giám đốc hoặc được giám đốc uỷ quyền. Với mô hình này công ty phát huy được năng lực của trưởng phòng ban, bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng chuyên sâu của mình, gánh vác phần trách nhiệm quản lý của giám đốc. Tuy vậy cơ cấu này vẫn bảo đảm tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ của một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm trong quản lý. Mô hình tổ chức của công ty 33
  34. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám kinh doanh hành chính đốc kỹ thuật Phòng tài Phòng Phòng Phòng Phân Phòng tổ chính kế kinh hành chính xưởng tiếp thị chức toán doanh + Bảo vệ sản xuất Dịch vụ Sản xuất sữa Sản xuất Chế biến ăn uống đậu nành bia hơi gạo Sau đây là vài nét cơ bản về các phòng ban trong công ty. Phòng kinh doanh : tham mưu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Quản lý toàn bộ về sản phẩm, lương thực và các mặt hàng trong kinh doanh, không để thất thoát tài sản hay bị chiếm dụng luôn có những đề án kinh tế mới để chuyển hướng cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. Hàng tháng, quý, năm phải lên được kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức : đảm nhận công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với người lao động. Pham vi quản lý chủ yếu là quản lý con người. Phòng tài chính kế toán : chủ yếu quản lý toàn bộ công tác tàI chính, tài sản cố định, tài sản lưu động, vốn, thu, chi, thực hiện toàn bộ các nguyên tắc về tài chính kế toán theo pháp luật đã quy định. Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. 34
  35. Phòng hành chính + Bảo vệ : phục vụ chủ yếu về nhu cầu hành chính của công ty như đánh máy, điện nước, đất đai bảo vệ an toàn trong công ty, quản lý con dấu và các tài liệu lưu trữ. Phòng tiếp thị : tìm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của công ty, nghiên cứu, phân tích nhu cầu của khách hàng với sản phẩm của công ty như : số lượng, chất lượng, mùi vị, phương pháp đóng gói và hình thức bao bì để làm tham mưu cho giám đốc chỉ đạo các đơn vị sản xuất, đưa sản phẩm ra thị trường ch phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nghiên cứu hình thức thông tin, quảng cáo để thu hút khách hàng đạt hiệu quả cao, tìm hiểu thị trường về giá cả, đối thủ cạnh tranh, tiềm năng và triển vọng giúp cho công ty chủ động xây dựng kế hoạch ngắn hạn cung như kế hoạch dàI hạn, chiếm được thị trường. Nghiên cứu sản phẩm và thị trường mới cho công ty. Ngoài chức năng, nhiệm vụ chính, tuỳ từng đIũu kiện cụ thể giám đốc có thể giao nhiệm vụ khác cho phòng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Phân xưởng sản xuất sữa đậu nành : thu mua đỗ tương loại tốt để phục vụ cho dây trruyền sản xuất sữa đậu nành, đóng chai để dưa sản phẩm ra thị trường. Phân xưởng bia, sản xuất bia hơi phục vụ cho cửa hàng dịch vụ ăn uống và nhu cầu bia của khách hàng. Phân xưởng chế biến gạo : chế biến gạo đóng gói, phân phối lưu thông gạo chế biến tới người tiêu dùng. 3.Thức trạng về hoạt động sản xuất kd của công ty trong thời gian qua. Trong những năm qua, do tình hình kinh tế đất nước có nhiều sự biến đổi lớn nên đã góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, được sự lãnh đạo của Tổng công ty và các phòng ban tổng công ty hết sức giúpb đỡ tạo điều kiện giao việc, giao vốn để công ty ổn đinh sản xuất kinh doanh và đời sống cho công nhân viên. Do đó, trang thiết bị mới, hiện đại, công nghệ tiên tiến đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm chất lượngh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với điều kiện như vậy công ty có rất nhiều thuận lợi để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. 35
  36. Về vốn : là một doanh nghiệp đứng số 1 trong 35 doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Lương thực miền Bắc, giá trị doanh thu của công ty hàng năm khoảng 40 - 50 tỷ đồng. Vốn hoạt động của công ty dựa vào một phần vốn tự có và vay ngân hàng bằng hình thức vay ngắn hạn. Vốn lưu động 9,370 tỷ đồng Vốn cố định 6,000 tỷ đồng Đó là số liệu năm 1996. Vốn lưu động lớn hơn vốn cố định chứng tỏ cơ cấu vốn công ty là tốt. Về lao động : cơ chế cũ đã để lại nhiều khó khăn cho công ty. Trong đó có bộ máy hành chính cồng kềnh và lực lượng lao động vượt quá yêu cầu sản xuất kinh doanh. Từ chỗ có 320 người năm 1997, đến nay công ty chỉ còn lại 275 người, trong đó khoảng 20% tốt nghiệp đại học, 29% trung cấp, 10% là công nhân kỹ thuật bậc cao, còn lại là công nhân bình thường. Về thị trường : Đặc điểm của thị trường xuất khẩu là giá cả ảnh hưởng chung của mặt bằng thị trường thế giới. Uy tín về chất lượng hàng hoá trên thị trường quốc tế chưa cao. Về thị trường nội địa thì công ty chủ yếu đưa gạo từ miền Nam ra miền Bắc để kinh doanh, do vậy thị trường gạo nội địa của công ty là thị trường miền Bắc. Năm 1999, công ty có những thuận lợi như : tổ chức công ty ổn định, đoàn kết, thi đua nỗ lực sản xuất Bên cạnh đó vẫn có khó khănhưng : năm 1999 là năm đầu tiên thực hiện thuế VAT nên những bỡ ngỡ ban đầu trong vận hành của nền kinh tế thị trường theo điều chỉnh thuế mới đã làm chậm lại tốc độ lưu chuyển hàng hoá từ nhiều góc độ khác nhau như : giá cả, sức cạnh tranh Tuy nhiên năm 1999 công ty vẫn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh như kế hoạch. Bảng 1 : Kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh năm 1998 và 1999 So với kế Thực hiện Thực hiện STT Chỉ tiêu Đơn vị tính hoạch 1999 1998 1999 (%) 36
  37. Số lượng mua vào (Quy 1 Tấn 25.219 16.900 109,3 thóc) Số lượng bán ra (Quy Tấn 27640 17870 105,7 thóc) 2 Trong đó Xuất khẩu Tấn 9707 13609 100,8 Nội địa Tấn 17933 4261 127,6 Bia Sản xuất 1 nghìn lít 235 317 117,0 3 Tiêu thụ 1 nghìn lít 217 305 109,5 Sữa Sản xuất 1 nghìn lít 220 245 114,6 4 Tiêu thụ 1 nghìn lít 218 243 114,3 5 Doanh thu Triệu đồng 45315 58000 109,5 6 Lợi nhuận Triệu đồng 1238 1580 115,4 7 Nộp ngân sách Triệu đồng 986 1209 109 1000 8 Thu nhập bình quân tháng 750 800 106 đồng/người 9 Tổng giá trị sản xuất (GO) Triệu đồng 47791 61160 112,3 Qua số liệu có thể đánh giá tổng quát năm 1999 công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch ở các chỉ tiêu chủ yếu : doanh thu, lợi nhuận, GO Những thuận lợi và khó khăn năm 1999 tiếp tục là những thuận lợi và khó khăn của năm 2000, nhưng sẽ là gay gắt và phức tạp tạp hơn. Tuy vậy do được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, đặc biệt là Tổng công ty Lương thực miền Bắc và quyết tâm của tập thể lãnh đạo và lao động trong công ty, đến nay có thể nói : năm 2000 là năm công ty kinh doanh vận tải lương thực tiếp tục nâng cao truyền thống "Đoàn kết - Việc làm - Đời sống - Tự hào" vượt qua khó khăn đạt được hiệu quả đáng mừng. Kết quả đạt được năm 2000 được thể hiện ở Bảng 2 : Kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh năm 2000 37
  38. Thực hiện % so kế % so với thực Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 hoạch hiện 1999 I.Kinh doanh lương Tấn (Quy thực thóc) 1.Mua vào Tấn 34210 108,6 122,2 2.Bán ra Tấn 34192 110,3 121 Trong Xuất khẩu Tấn 19280 105,5 143 đó Nội địa Tấn 14912 199,0 252,7 II.Kinh doanh mặt hàng khác 1.Bia + sữa Đậu nành + 1000 lít 380 100 90 Ca cao 2.Dịch vụ + hàng hoá Triệu đồng 2765 130 130 III.Doanh thu Triệu đồng 67990,7 107,6 117,3 IV.Lợi nhuận Triệu đồng 1765 109 111,7 V.Nộp ngân sách Triệu đồng 1365 103 112,9 VI.Thu nhập bình quân 1000 850 100 106,2 tháng đồng/tháng VII.Tổng giá trị sản Triệu đồng 71520 105 116,9 xuất (GO) Qua số liệu trên chúng ta vẫn nhận thấy : kinh doanh lượng thực vẫn là mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. Trong công ty cung ứng xuất khẩu cho Tổng công ty khối lượng khá lớn ( vượt 5,5% so với kế hoạch và vượt 43% so với năm trước). Và công ty cũng chủ động tìm kiếm khách hàng và nguồn hàng trong nước nên tỷ trọng tiêu thụ nội địa tăng 99% so với kế hoạch và tăng 152,7% so với năm trước, nâng tỷ trọng tiêu thụ lương thực nội địa và góp phần bình ổn giá lương thực trong năm trên địa bàn toàn quốc. Tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của công ty thực hiện đều vượt mức : 38
  39. -Tổng doanh thu : 67.990,7 triệu đồng, vượt 7,6% so với kế hoạch và tăng 17,3% so với năm trước. -Lợi nhuận đạt : 1.765 triệu động, vượt 9% so với kế hoạch và tăng 11, 7% so với năm trước. II.Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở tổng công ty kinh doanh vận tải lương thực. 1.Phân tích các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có đạt được hiệu quả kinh tế cao hay không thì điều trước tiên là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên, tiếp đó là xét đến việc sử dụng các chi phí kinh tế như thế nào. Để thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua, thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm ta có các chỉ tiêu giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, từ đó tính được các chỉ tiêu về dây số thời gian nhằm cho mục đích đánh giá và phân tích. Bảng 3 : Các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 1998 - 2000. 39
  40. Qua số liệu ta thấy : trong giai đoạn 1998 - 2000 các chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng đạt được thành công đó là nhờ công ty có định hướng đúng đắn mở rộng sản xuất, tìm hiểu thị trường một cách đúng hướng. *Về giá trị sản xuất : Tổng giá trị sản xuất bình quân 11.864,5 triệu đồng/năm hay tăng 22,33%/năm. Năm 1999 so với năm 1998 giá trị sản xuất tăng 13.369 triệu đồng hay tăng 27,97%, năm 2000 so với năm 1999 giá trị sản xuất tăng 10.360 triệu đồng hay tăng 16,94%. 40
  41. Giá trị tuyệt đối 1% tăng của giá trị sản xuất năm 1999 là 477,91 triệu đồng, năm 2000 là 611,6 triệu đồng và gấp năm 1999 là 1,28 lần. Như vậy, giá trị sản xuất của công ty có tăng nhưng tốc độ tăng ngày càng giảm dần. Doanh thu bình quân 11.337,5 triệu đồng/năm hay tăng 22,49%. Năm 1999 so với năm 1998 doanh thu tăng 12.685 triệu đồng hay tăng 27,99%, năm 2000 so với năm 1999 doanh thu tăng 9.990 triệu đồng hay tăng 16,94%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng của doanh thu năm 1999 là 453,15 triệu đồng, năm 2000 là 580 triệu đồng và gấp 1,27 lần so với năm 1999. Như vậy doanh thu của công ty trong giai đoạn 1998 - 2000 là có tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm dần. *Về lợi nhuận. Lợi nhuận tăng bình quân 263,5 triệu đồng/năm hay tăng 19,40%. Năm 1999 so với năm 1998 lợi nhuận tăng 342 triệu đồng hay tăng 27,63%, năm 2000 so với năm 1999 lợi nhuận tăng 185 triệu đồng hay tăng 11,71%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng của lợi nhuận năm 1999 là 12,83 triệu đồng, năm 2000 là 15,8 triệu đồng và gấp 1,27 lần. Nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt được đều tăng hơn so với năm trước. Tuy nhiên để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thì ta phải xem xét đến lượng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có đem lại nhiều lợi nhuận hay không. Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận, tức là tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không những giảm mà đã sử dụng chưa có hiệu quả yếu tố đầu vào. 2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Lao động là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý là điều không dễ. Doanh nghiệp phải quản lý lao động cho phù hợp giữa khả năng, nhiệm vụ và trách nhiệm khi phân công lao 41
  42. động để tạo ra một lực lượng lao động phù hợp cả về số lượng, chất lượng, cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc. Theo báo cáo về tình hình sử dụng lao động của công ty trong thời gian qua, tất cả người lao động đều có đầy đủ công ăn việc làm. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo được việc làm ổn định cho công nhân, khả năng huy động lao động vào sản xuất kinh doanh là tốt. Để thấy được sự biến động về số lượng lao động của công ty ta xem bảng sau. Bảng 4 : Lao động của công ty thời kỳ 1998 - 2000 Chỉ tiêu Lượng tăng Số lao động Tốc độ phát Tốc độ tăng tuyệt đối Tốc độ tăng bình quân triển liên bình quân liên hoàn (%) (người) hoàn (%) (%) Năm (người) 1998 235 - - - 1999 257 22 109,36 9,36 8,18 2000 275 18 107 7,00 Qua số liệu trên ta thấy, lượng lao động của công ty tăng bình quân mỗi năm là 8,18% hay tăng 20 người. Năm 1999 số lượng lao động bình quân tăng 9,36% hay tăng 22 người và năm 2000 số lượng lao động tăng 7% hay tăng 18 người. Nhìn chung số lượng lao động của công ty tăng lên không đáng kể. Hiện nay nước ta đang thực hiện chính sách giảm biên chế trong các doanh nghiệp nhà nước, đòi hỏi công ty phải rất chú trọng đến việc sử dụng sao cho có hiệu quả tốt nhất, cũng như thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ tay nghề hơn nữa. Bảng 5 : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty thời kỳ 1998 - 2000 Lượng tăng Tốc độ phát Năm STT Chỉ tiêu (giảm) tuyệt đối triển (%) 1998 1999 2000 99/98 00/99 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần 45135 58000 67990 12685 9990 127,97 117,22 42
  43. (triệu đồng) Lợi nhuận (Triệu 2 1238 1580 1765 324 185 127,63 111,71 đồng) Tổng quỹ lương 3 4320 4525 4840 205 315 104,74 106,96 (triệu đồng) Số lao động bình 4 235 257 275 22 18 109,36 107,00 quân (người) Năng suất lao động bình quân 5 theo doanh thu 192,06 225,68 247,23 33,62 21,55 117,5 109,54 (triệu đồng/người) Mức doanh lợi theo lao động 6 5,268 6,147 6,419 0,879 0,272 116,68 104,42 (triệu đồng/người) Thu nhập bình 7 quân (1000 750 800 850 50 50 106,67 106,25 đồng) Qua số liệu trên ta thấy. *Năng suất lao động bình quân theo doanh thu đều tăng qua các năm. Năm 1998 cứ bình quân mỗi lao động thì tạo ra 192,06 triệu đồng, năm 1999 tạo ra 225,68 triệu đồng và năm 2000 tạo ra 247,23 triệu đồng. Như vậy số doanh thu thuần được tạo ra tính trên mỗi lao động năm 1999 tăng 17,5% so với năm 1998 hay tăng 33,62 triệu đồng, năm 2000 tăng 9,54% so với năm 1999 hay tăng 21,55 triệu đồng. *Mức doanh lợi bình quân theo lao động năm 1998 cứ 1 lao động thì tạo ra được 5,268 triệu đồng lợi nhuận, năm 1999 tạo ra được 6,147 triệu đồng lợi nhuận 43
  44. và năm 2000 tạo ra được 6,419 triệu đồng lợi nhuận. Như vậy số lợi nhuận được tạo ra tính trên 1 lao động năm 1999 tăng 16,68% so với năm 1998 hay tăng 0,879 triệu đồng và số lợi nhuận tạo ra tính trên 1 lao động năm 2000 tăng 4,42% so với năm 1999 hay tăng 0,272 triệu đồng. *Thu nhập bình quân tháng của người lao động năm 1999 là 800 nghìn đồng hay tăng 6,67% so với năm 1998 (đạt 750 ngàn đồng), năm 2000 đạt 850 nghìn đồng tăng 6,25% so với năm 1999. Ta thấy tốc độ tăng thu nhập nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động, tức là công ty đã đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp mình. 2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định là cơ sở kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố dịnh đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm Vì vậy, việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để từ đó có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty kinh doanh vận tải lương thực những năm trước đây mặt bằng nhà xưởng hầu như đã cũ và khấu hao hết, những nhà xưởng, kho bãi được xây dựng từ chế độ cũ đến nay điều kiện sản xuất rất khó khăn, máy móc thiết bị cũ và có phần lạc hậu. Do vậy trong những năm gần đây công ty đã tập trung triển khai xây dựng một số công trình lớn để sử dụng cho sản xuấ kinh doanh, sửa chữa và nâng cấp nhà xưởng đã hư hỏng. Trong bối cảnh cạnh tranh và hoà nhập hiện nay của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đổi mới và nâng cao chất ;ượng sản phẩm. Nhận thức được vấn đề trên, trong những năm gần đây công ty đã tập trung hướng giải quyết bằng cách thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cấp tài sản cố định, tăng năng suất lao động, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty đã xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị mới đưa 44
  45. vào sản xuất kinh doanh : như năm 1998 công ty lắp đặt thêm dây truyền sản xuất bia hơi và sữa đậu nành. Với hướng đi đầu tư theo chiều rộng là hợp lý, nhưng sử dụng như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả là điều rất khó. Để biết được công ty sử dụng có hiệu quả hay không yếu tố tài sản cố định, ta cần phân tích để từ đó đưa ra được những đánh giá chính xác. ở phần phân tích dưới đây, tài sản cố định được dùng để phân tích là những tài sản cố định được tính theo nguyên giá tài sản cố định. Bảng 6 : Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định bình quân Tốc độ phát triển Năm STT Chỉ tiêu (%) 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần (triệu đồng) 45315 58000 67990 127,99 117,22 2 Lợi nhuận (triệu đồng) 1238 1580 1765 127,63 111,71 3 TSCĐ bình quân (triệu đồng) 18432 26514 30165 143,84 113,74 4 Hiệu suất TSCĐ 2,458 2,187 2,254 88,97 103,06 5 Suất hoa phí TSCĐ 0,406 0,457 0,443 112,56 97,08 6 Mức doanh lợi TSCĐ 0,067 0,059 0,058 88,05 99,17 Từ kết quả tính toán trên cho thấy. *Về hiệu suất sử dụng vốn cố định : năm 1998 cứ 1 triệu đồng tài sản cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 2,458 triệu đồng doanh thu thuần, năm 1999 tạo ra được 2,187 triệu đồng giảm 11,03% so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra được 2,254 triệu đồng tăng 3,06% so với năm 1999. Như vậy doanh thu thuần được tạo ra tính trên 1 triệu đồng tài sản cố định năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,271 triệu đồng, năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,067 triệu đồng. 45
  46. *Về suất hao phí tài sản cố định : năm 1998 cứ 1 triệu đồng doanh thu thuần được tạo ra trong kỳ thì cần phải tiêu hao 0,406 triệu đồng giá trị tài sản cố định, năm 1999 cần 0,457 triệu đồng tăng 12,56% so với năm 1998 và năm 2000 cần 0,0443 triệu đồng giảm 2,92% so với năm 1999. Như vậy giá trị tài sản cố định cần phải bỏ ra để thu được 1 triệu đồng doanh thu thuần năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,051 triệu đồng còn năm 2000 so với năm 1999 giảm 0,014 triệu đồng. *Mức doanh lợi tài sản cố định : năm 1998 cứ 1 triệu đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra 0,067 triệu đồng lợi nhuận, năm 1999 tạo ra 0,059 triệu đồng giảm 11,95% hay giảm 0,008 triệu đồng so với năm 1998 và năm 2000 thì tạo ra được 0,058 triệu đồng giảm 0,83% hay giảm 0,001 triệu đồng so với năm 1999. 2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động : 2.3.1.Phân tích hiệu quả chung của tài sản lưu động. Qua số liệu bảng 7 cho ta thấy. *Về hiệu suất tài sản lưu động : năm 1998 cứ 1 triệu đồng tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 2,248 triệu đồng doanh thu thuần, năm 1999 tạo ra được 2,261 triệu đồng tăng 0,013 triệu đồng so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra được 2,072 triệu đồng giảm 0,189 triệu đồng so với năm 1999. *Mức doanh lợi tài sản lưu động : năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 0,061 triệu đồng lợi nhuận, năm 1999 tạo ra được 0,062 triệu đồng lợi nhuận tăng 0,001 triệu đồng so với năm 1998, và năm 2000 tạo ra được 0,054 triệu đồng lợi nhuận và giảm 0,008 triệu đồng so với năm 1999. Bảng 7 : Các chỉ tiêu sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) Lượng tăng Năm STT Chỉ tiêu (giảm) 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần (triệu đồng) 45315 58000 67990 12685 9990 46
  47. 2 Lợi nhuận (triệu đồng) 1238 1580 1765 342 185 3 Giá trị TSLĐBQ (triệu đồng) 20157 25654 32813 5497 7159 4 Hiệu suất TSLĐ 2,248 2,261 2,072 0,013 -0,189 5 Mức doanh lợi TSLĐ 0,061 0,062 0,054 0,001 -0,008 Mức doanh lợi tổng doanh thu 6 0,028 0,027 0,026 -0,001 -0,001 thuần 2.3.2.Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động : Bảng 8 : Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động bình quân Lượng tăng Năm STT Chỉ tiêu (giảm) 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần (triệu đồng) 45315 58000 67990 12685 9990 2 Lợi nhuận (triệu đồng) 1238 1580 1765 342 185 3 VLĐ BQ (triệu đồng) 20157 25654 32813 5497 7159 4 Số vòng quay VLĐ (lần) 2,248 2,261 2,072 0,013 -0,189 Độ dài BQ 1 vòng quay VLĐ 5 160 159 173 -1 14 (ngày) 6 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,445 0,442 0,483 -0,003 0,041 Số VLĐ (tiết kiệm) lãng phí 7 - -146,71 2742,2 - - (triệu đồng) Qua số liệu trên ta thấy. *Về số vòng quay vốn lưu động năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn lưu động thì quay được 2,248 lần và năm 1999 quay được 2,261 lần tăng so với năm 1998 là 0,013 lần và năm 2000 quay được 2,072 lần giảm so với năm 1999 là 0,189 lần. Số vòng quay của vốn lưu động năm 2000 giảm so với năm 1999 là điều không tốt đối với doanh nghiệp. 47
  48. *Về độ dài vòng quay vốn lưu động : năm 1998 bình quân 1 vòng quay của vốn lưu động là 160 ngày, năm 1999 159 ngày giảm 1 ngày so với năm 1998 và năm 2000 là 173 ngày tăng 14 ngày so với năm 1999. *Về hệ số đảm nhiệm vốn lưu động : năm 1998 để tạo ra 1 triệu đồng doanh thu thuần thì cần phải tiêu hao 0,445 triệu đồng vốn lưu động, năm 1999 cần tiêu hao 0,442 triệu đồng giảm 0,003 triệu đồng so với năm 1998 và năm 2000 cần tiêu hao 0,483 triệu đồng hay tăng 0,041 triệu đồng so với năm 1999. Nhận xét chung. Năm 1999 do tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tăng nhưng không đáng kể đã tiết kiệm cho doanh nghiệp 146,71 triệu đồng vốn lưu động so với năm 1998. Năm 2000 do tốc độ chu chuyển của vốn lưu động giảm đã gây lãng phí cho doanh nghiệp 2.742,2 triệu đồng so với năm 1999. Để tránh gây lãng phí vốn lưu động cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải thực hiện một số biện pháp sau, nhằm giải phóng vốn lưu động như : giảm thời gian một vòng quay vốn lưu động, tăng tốc độ chu chuyển của vốn, giảm nợ , tận dụng các món nợ ổn định như tiền khấu hao chưa đến kỳ nộp, tiền thưởng chưa sử dụng Trong các biện pháp trên, doanh nghiệp nên chú ý tới tốc độ chu chuyển vốn lưu động bình quân vì tốc độ chu chuyển tăng sẽ làm cho các chỉ tiêu năng suất lao động, lợi nhuận, mức doanh lợi của công ty tăng lên và tiết kiệm được nguồn vốn lưu động. 2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn : Trong sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất, vốn phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không ta cần nghiên cứu cơ cấu vốn theo nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động. 48
  49. Bảng 9 : Vốn sản xuất kinh doanh theo tính chất hoạt động. Chỉ tiêu Trong đó Tổng Vốn cố định Vốn lưu động Vốn Vốn vốn Tuyệt Tuyệt CĐBQ LĐBQ SXKD đối % so với đối % so với (triệu (triệu (triệu (triệu tổng vốn (triệu tổng vốn đồng) đồng) đồng) Năm đồng) đồng) 1998 30781 7314 23,76 23467 76,24 7102 20157 1999 35897 8056 22,44 27841 77,56 7685 25654 2000 46409 8624 18,58 37785 81,42 8340 32813 Qua số liệu trên ta thấy. *Vốn cố định của doanh nghiệp năm 1998 chiếm 23,76% tổng vốn kinh doanh, năm 1999 chiếm 22,44% và năm 2000 chiếm 18,58%. *Vốn lưu động của doanh nghiệp năm 1998 chiếm 76,24% so với tổng vốn kinh doanh, năm 1999 chiếm 77,56% và năm 2000 chiếm 81,42% so với tổng vốn kinh doanh. Nhìn chung, vốn lưu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh, do đó cơ cấu vốn của doanh nghiệp là tốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 10 : Vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu Vốn CĐBQ (triệu đồng) Vốn LĐBQ (triệu đồng) Tổng vốn BQ (triệu đồng) Năm 1998 7102 20157 27259 1999 7685 25654 33339 49
  50. 2000 8340 32813 41153 Qua số liệu trên ta thấy, khối lượng vốn bình quân của công ty qua các năm đều tăng. Điều đó có ý nghĩa là chi phí đầu vào của công ty ngày càng tăng. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì cần tăng nhanh kết quả sản xuất với tốc độ tăng hơn tốc độ tăng của yếu tố đầu vào. Bảng 11 : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn bình quân Lượng tăng Tốc độ phát Năm STT Chỉ tiêu (giảm) tuyệt đối triển (%) 1998 1999 2000 99/98 00/99 99/98 00/99 1 GO(triệu đồng) 47791 61160 71520 13369 10360 127,97 116,94 Lợi nhuận(triệu 2 1238 1580 1765 342 185 127,63 111,71 đồng) Vốn SXKDBQ 3 27259 33339 41153 6080 7814 122,3 123,43 (triệu đồng) Hiệu suất tổng 4 1,753 1,834 1,738 0,081 -0,096 104,62 94,76 vốn Mức doanh lợi 5 0,045 0,047 0,043 0,002 -0,004 104,44 91,49 tổng vốn Qua số liệu trên ta thấy. *Về hiệu suất tổng vốn sản xuất kinh doanh, năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 1,753 triệu đồng doanh thu thuần, năm 1999 tạo ra được 1,834 triệu đồng và năm 2000 tạo được 1,738 triệu đồng. Như vậy số doanh thu thuần được tạo ra tính trên 1 triệu đồng tổng vốn sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,081 triệu đồng hay tăng 4,62% còn năm 2000 giảm đi 0,096 triệu đồng hay giảm 5,24% so với năm 1999. *Về mức doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh : năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo được 0,045 triệu đồng lợi 50
  51. nhuận, năm 1999 thì tạo ra được 0,047 triệu đồng lợi nhuận tăng 0,02 triệu đồng hay tăng 4,44% so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra được 0,043 triệu đồng giảm 0,004 triệu đồng hay giảm 8,51% so với năm 1999. Tóm lại trong giai đoạn 1998 - 2000, công ty kinh doanh vận tải lương thực làm ăn có lãi và nộp đủ thuế trong kỳ cho ngân sách nhà nước, taọi đầy đủ việc làm và đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức. Để thực hiện được điều này là do doanh nghiệp đã có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bởi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề có tính sống còn đối với doanh nghiệp cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. 3.Phân tích sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng yếu tố sản xuất. 3.1.Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và số lao động bình quân đến GO và DT năm 1999 và 2000. Gọi số lượng lao động bình quân năm 1999 là  T0 Gọi số lượng lao động bình quân năm 2000 là  T1 Năng suất lao động bình quân tính theo GO theo giá so sánh năm 1999 là WGo và năm 2000 là WG1. Năng suất lao động bình quân theo doanh thu, theo giá so sánh năm 1999 là WDo và năm 2000 là WD1. Ta có: WGo x  T0 = GO0 = GO1999 WG1 x  T1 = GO1 = GO2000 WD0 x  T0 = DT0 = DT1999 WD1 x  T0 = DT1 = DT2000 Bảng 12 : Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và lượng lao động bình quân đến GO, DT 51
  52. WGO x  GO (triệu đồng)  T(người) W (triệu đồng/người) T1 GO0 GO1  T0  T1 WG0 WG1 61160 71520 257 275 237,97 260,07 65441,75 DT (triệu đồng)  T(người) W (triệu đồng/người) WD0 x  T1 DT0 DT1  T0  T1 WD0 WD1 58000 67990 257 275 225,68 247,24 62062 Trong đó : WG0 x  T1 là GO năm 2000 tính theo năng suất năm 1999. WD0 x  T1 là DT năm 2000 tính theo năng suất năm 1999. Từ các số liệu trên ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động của GO, DT do ảnh hưởng của năng suất lao động và lượng lao động hao phí như sau : *Theo GO : Số tương đối GO1 WG1 x  T1 WG0 x  T1 = x GO0 WG0 x  T1 WG0 x  T0 IG0 = IWG x IT Thay giá trị : 71520 71250 65441,75 = x 61160 65441,75 61160 1,17 = 1,09 x 1,07 Số tuyệt đối GO = (GO1 - GO0) = (WG1 x  T1 - WG0 x  T1) + (WG0 x  T1 - WG0 x  T0) Thay số G0 = (71520 - 61160) = (71520 - 65441,75) + (6544175 - 61160) 10360 = 6078,25 + 4281,75. 52
  53. *Theo doanh thu Số tương đối DT1 WD1 x  T1 WD0 x  T1 = x DT0 WD0 x  T1 WD0 x  T0 Thay số 67990 67990 62062 = x 58000 62062 58000 1,17 = 1,1 x 1,06 Số tuyệt đối DT = (DT1 - DT0) = (WD1 x  T1 - WD0 x  T1) + (WD0 x  T1 - WD0 x  T0) DT = (67990 - 58000) = (67990 - 62062) + (62062 - 58000) 9990 = 5928 + 4062 Qua số liệu trên ta thấy *Giá trị sản xuất (GO) theo giá so sánh năm 2000 so với năm 1999 tăng 17% hay tăng 10360 triệu đồng là do tác động của 2 nhân tố : +Do năng suất lao động bình quân tăng từ 237,97 lên 260,07 triệu đồng/người nên đã làm cho GO theo giá so sánh tăng lên 9% hay tăng 6078,25 triệu đồng. +Do tổng số lao động bình quân tăng 18 người nên đã tạo cho GO theo giá so sánh tăng lên 7% hay tăng 4281,75 triệu đồng. *Doanh thu (DT) năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 17% hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của nhân tố : +Do năng suất lao động bình quân theo doanh thu tăng từ 225,68 lên 247,24 triệu đồng/người nên đã làm cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 10% hay tăng 5928 triệu đồng. +Do tổng số lao động bình quân tăng 18 người nên đã tạo cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 6% hay tăng 4062 triệu đồng. 3.2.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản và giá trị tài sản bình quân đến doanh thu và lợi nhuận. 53
  54. 3.2.1.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất tài sản cố định là giá trị tài sản cố định bình quân đến doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu = Hiệu suất sử dụng tầi sản cố định x Giá trị tài sản cố định bình quân. Lợi nhuận = Mức doanh lợi tài sản cố định x Giá trị tài sản cố định bình quân. Gọi hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 1999 và năm 2000 lần lượt là H0 và H1. Mức doanh lợi tài sản cố định lần lượt là R0 và R1. Giá trị tài sản cố định bình quân năm 1999 và năm 2000 lần lượt là 0 và 1. Ta có DT0 = H0 x 0 DT1 = H1 x 1 LN0 = R0 x 0 LN1 = R1 x 1 Bảng 13 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ và giá TSCĐ bình quân DT (triệu đồng)  (triệu đồng) H (tr.đ/tr.đ) H0 x 1 DT0 DT1 0 1 H0 H1 58000 67990 26514 30165 2,187 2,254 65970,9 LN (triệu đồng)  (triệu đồng) R (tr.đ/tr.đ) R0 x 1 LN0 LN1 0 1 R0 R1 1580 1765 26514 30165 0,059 0,058 1779,7 Trong đó : +H0 x 1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản cố định như năm 1999. +R0 x 1 là LN năm 2000 với mức doanh lợi như năm 1999 54
  55. Ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động của DT, LN do ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định và giá trị tài sản cố định bình quân như sau : *Phân tích doanh thu. Số tương đối DT1 H1 x 1 H0 x 1 = x DT0 H0 x 1 H0 x 0 Thay số 67990 67990 65970,9 = x 58000 65970,9 58000 1,17 = 1,03 x 1,14 Số tuyệt đối DT = DT1 - DT0 = (H1 x1 - H0 x 1) + (H0 x 1 - H0 x 0) = 67990 - 58000 = (67990 - 65970,9) + (65970,9 - 58000) 9990 = 2019,1 + 7970,9 *Phân tích lợi nhuận Số tương đối LN1 R1 x 1 R0 x 1 = x LN0 R0 x 1 R0 x 0 ILN = IR x I Thay giá trị 1765 1765 1779,7 = x 1580 1779,7 1580 1,12 = 0,99 x 1,13 Số tuyệt đối LN = LN1 - LN0 = (R1 x 1-R0 x 1) + (R0 x 1 - R0 x 0) 1765 - 1580 = (1765 - 1779,7) + (1779,7 - 1580) 185 = -14,7 + 199,7 Qua số liệu tính toán trên ta thấy : 55
  56. *Doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 17% hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố. +Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng từ 2,187 lên 2,254 triệu đồng/triệu đồng nên đã làm cho DT tăng 3% hay tăng 2019,1 triệu đồng. +Do giá trị tài sản cố định bình quân tăng từ 26514 lên 30165 triệu đồng nên đã làm cho DT tăng 14% hay tăng 7970,9 triệu đồng. *Lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố : +Do mức doanh lợi năm 2000 giảm 0,059 xuống 0,058 triệu đồng/triệu đồng so với năm 1999 nên làm cho LN của công ty năm 2000 giảm so với năm 1999 là 1% hay giảm 14,7 triệu đồng. +Do giá trị tài sản cố định bình quân tăng 3651 triệu đồng nên đã tạo cho LN tăng lên 13% hay tăng 199,7 triệu đồng. 3.2.2.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và khối lượng tài sản lưu động bình quân đến DT và LN. Gọi hiệu suất sử dụng tài sản lưu động năm 1999 và 2000 lần lượt là H V0, HV1. Mức doanh lợi tài sản lưu động năm 1999 và 2000 là RV0, RV1. Khôi lượng tài sản lưu động bình quân năm 1999 và năm 2000 là V0, V1 Bảng 14 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSLĐ và khối lượng TSLĐ BQ đến DT và LN. DT (triệu đồng) V (triệu đồng) HV HV0 x V1 DT0 DT1 V0 V1 HV0 HV1 58000 67990 25654 32813 2,261 2,072 74190,2 56
  57. LN (triệu đồng) V (triệu đồng) RV RV0 x V1 LN0 LN1 V0 V1 RV0 RV1 1580 1765 25654 32813 0,062 0,054 2034,4 Trong đó: HV0 x V1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản lưu động năm 1999. RV0 x V1 là LN năm 2000 với mức doanh lợi của năm 1999. Từ số liệu trên ta phân tích : *Phân tích doanh thu : Số tương đối DT1 HV1 x V1 HV0 x V1 = x DT0 HV0 x V1 HV0 x V0 Thay giá trị 67990 67990 74190,2 = x 58000 74190,2 58000 1,17 = 0,92 x 1,27 Số tuyệt đối DT = DT1 - DT0 = (HV1 x V1 - HV0 x V1) + (HV0 x V1 - HV0 x V0) 67990 - 58000 = (67990 - 74190,2) + (74190,2 - 58000) 9990 = -6200,2 + 16190,2 Phân tích LN Số tương đối LN1 RV1 x V1 RV0 x V1 = x LN0 RV0 x V1 RV0 xV0 Thay số 1765 1765 2034,4 = x 1580 2034,4 1580 1,12 = 0,87 x 1,29 Số tuyệt đối 57
  58. LN = LN1 - LN0 = (RV1 x V1 - RV0 x V1) + (RV0 x V1 - RV0 x V0) 1765 - 1580 = (1765 - 2034,4) + (2034,4 - 1580) 185 = -269,4 + 454,4 Qua số liệu tính toán trên ta thấy : *Doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 17% hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố : +Do hiệu suất sử dụng tài sản lưu động giảm từ 2,261 xuống 2,072 triệu đồng/triệu đồng nên đã làm cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 giảm 0,08% hay giảm 6200,2 triệu đồng, +Do khối lượng tài sản lưu động bình quân tăng 7159 triệu đồng làm cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 27% hay tăng 16190,2 triệu đồng. *Lợi nhuận của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố : +Do mức doanh lợi của năm 2000 giảm 0,008 triệu đồng/triệu đồng so với năm 1999 đã làm cho lợi nhuận giảm 13% hay giảm 269,4 triệu đồng. +Do khối lượng tài sản lưu động bình quân năm 2000 so với bnăm 1999 tăng 7159 triệu đồng nên làm cho lợi nhuận tăng 29% hay tăng 454,4 triệu đồng. 3.3.Phân tích ảnh hưởng hiệu suất tổng vốn sản xuất kinh doanh và khối lượng vốn bình quân đến GO và LN. Ta có GO = Hiệu suất tổng vốn x Tổng vốn bình quân Và LN = Mức doanh lợi tổng vốn x Tổng vốn bình quân Gọi hiệu suất tổng vốn năm 1999 và năm 2000 : HTV0, HTV1 Mức doanh lợi tổng vốn năm 1999 và 2000 : RTV0, RTV1 Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm 1999 và năm 2000 : TV0, TV1 Ta có: GO0 = HTV0 x TV0 GO1 = HTV1 x TV1 LN0 = RTV0 x TV0 LN1 = RTV1 x TV1 58
  59. Bảng 15 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất tổng vốn và khối lượng vốn bình quân. GO (triệu đồng) TV(triệu đồng) HTV HTV0 x TV1 GO0 GO1 TV0 TV1 HTV0 HTV1 61160 71520 33339 41153 1,834 1,738 75474,6 LN (triệu đồng) TV (triệu đồng) RTV RTV0 x TV1 LN0 LN1 TV0 TV1 RTV0 RTV1 1580 1765 33339 41153 0,047 0,043 1934,2 Trong đó : HTV0 x TV1 là GO năm 2000 với hiệu suất sử dụng tổng vốn sản xuất kinh doanh như năm 1999. RTV0 x TV1 là LN năm 2000 với mức doanh lợi như năm 1999. *Phân tích GO GO1 HTV1 x TV1 HTV0 x TV1 = x GO0 HTV0 x TV1 HTV0 x TV0 71520 71520 75474,6 = x 61160 75474,6 61160 1,17 = 0,95 x 1,23 GO = GO1 - GO0 = (HTV1 x TV1 - HTV0 x TV1) + (HTV0 x TV1 - HTV0 x TV0) 71520 - 61160 = (71520 - 75474,6) + (75474,6 - 61160) 10360 = -3954,6 + 14314,6 *Phân tích lợi nhuận LN1 RTV1 x TV1 RTV0 x TV1 = x LN0 RTV0 x TV1 RTV0 x TV0 1765 1765 1934,2 59
  60. = x 1580 1934,2 1580 1,12 = 0,91 x 1,23 LN = LN1 - LN0 = (RTV1 x TV1 - RTV0 x TV1) + (RTV0 x TV 1 - RTV0 x TV0) 1765 - 1580 = (1765 - 1934,2) + (1934,2 - 1580) 185 = -169,2 + 354,2 Kết quả tính toán trên ta nhận thấy : *Giá trị sản xuất năm 2000 tăng 17% so với năm 1999 hay tăng 10360 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: +Do hiệu suất sử dụng tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty giảm từ 1,834 xuống 1,738 triệu đồng/triệu đồng nên làm cho GO giảm 5% hay giảm 3954,6 triệu đồng. +Do khối lượng tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên từ 33339 lên 41153 triệu đồng đã làm cho GO tăng 23% hay tăng 14314,6 triệu đồng. *Lợi nhuận của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: +Do mức doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh giảm từ 0,047 xuống 0,043 triệu đồng/triệu đồng nên làm cho LN của công ty năm 2000 giảm 9% so với năm 1999 hay giảm 169,2 triệu đồng. +DO khối lượng tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên 7814 triệu đồng nên đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 23% hay tăng 354,2 triệu đồng. 3.4.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định và mức trang bị tài sản cố định cho lao động và tổng số lao động bình quân tới doanh thu năm 2000 và năm 1999. Gọi hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 1999 và năm 2000 : H0, H1 Mức trang bị tài sản cố định cho lao động năm 1999 và năm 2000 : M0, M1. 60
  61. Số lao động bình quân năm 1999 và năm 2000 :  T0,  T1 Ta có DT1999 = H0 x M0 x  T0 DT2000 = H1 x M1 x  T1 Bảng 16 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ và mức trang bị TSCĐ và số lao động bình quân đến DT. DT T (người) (triệu đồng) H M H0.M1.T1 H0.M0.T1 (triệu đồng) DT0 DT1  T0  T1 0 1 H0 H1 M0 M1 58000 67990 257 275 26514 30165 2,187 2,254 103,2 109,7 65970,85 62067,06 Trong đó H0 x M0 x  T1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản cố định của năm 1999. H1 x M0 x T 1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản cố định và mức trang bị tài sản cố định của năm 1999 Từ kết quả trên ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động DT như sau : Số tương đối DT1 H1 x M1 x  T1 H0 x M1 x  T1 H0 x M0 x  T1 = x x DT0 H0 x M1 x  T1 H0 x M0 x  T1 H0 x M0 x  T0 Thay giá trị : 67990 67990 65970,85 62067,06 = x x 58000 65970,85 62067,06 58000 1,17 = 1,03 x 1,06 x 1,07 Số tuyệt đối : 61
  62. DT = DT1 - DT0 = (H1 x M1 x  T1 - H0 x M1 x  T1) + (H0 x M1 x  T1 - H0 x M0 x  T1) + (H0 x M0 x  T1 - H0 x M0 x  T0) 67990 - 58000 = (67990 - 65970,85) + (65970,85 - 62067,06) + (62067,06 - 58000) 9990 = 2019,15 + 3903,79 + 4067,46 Từ kết quả tính toán trên ta thấy Doanh thu của công ty năm 2000 tăng 17% so với năMarketing 1999 hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của 3 nhân tố : +Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2000 tăng 0,067 triệu đồng/triệu đồng so với năm 1999 nên đã làm cho DT tăng 3% hay tăng 2019,15 triệu đồng. +Do mức trang bị tài sản cố định cho mỗi lao động tăng 6,5 triệu đồng/người nên làm cho DT năm 2000 tăng 6% so với năm 1999 hay tăng 3903,79 triệu đồng. +Do số lao động bình quân của toàn công ty năm 2000 tăng 18 người so với năm 1999 nên đã làm cho DT tăng 7% hay tăng 4067,06 triệu đồng. 3.5.Phân tích mức doanh lợi bình quân mỗi lao động và tổng số lao động bình quân tới lợi nhuận. Ta có LN = Mức doanh lợi theo lao động x Số lao động bình quân. Gọi mức doanh lợi theo lao động năm 1999 và 2000 : RT0, RT1. Số lao động bình quân năm 1999 và 2000 :  T0,  T1. Ta có: LN0 = RT0 x  T0 LN1 = RT1 x  T1 Bảng 17 : Phân tích ảnh hưởng của mức doanh lợi và tổng số lao động bình quân đến LN. LN (triệu đồng)  T (người) RT (triệu đồng/người) RT0 x  T1 LN0 LN1  T0  T1 RT0 RT1 1580 1765 257 275 6,15 6,42 1691,25 62
  63. Ta có hệ thống chỉ số : Số tương đối : LN1 RT1 x  T1 RT0 x  T1 = x LN0 RT0 x  T1 RT0 x  T0 Thay giá trị : 1765 1765 1691,25 = x 1580 1691,25 1580 1,12 = 1,04 x 1,08 Số tuyệt đối : LN = LN1 - LN0 = (RT1 x T1 - RT0 x  T1) + (RT0 x  T1 - RT0 x  T0) 1765 - 1580 = (1765 - 1691,25) + (1691,25 - 1580) 185 = 73,75 + 111,25 Qua số liệu tính toán trên ta thấy Lợi nhuận năm 2000 của công ty so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố +Do mức doanh lợi bình quân mỗi lao động tăng lên từ 6,15 đến 6,42 triệu đồng/người đã làm cho LN của công ty năm 2000 tăng 4% hay tăng 73,75 triệu đồng. +Do số lao động bình quân năm 2000 tăng 18 người so với năm 1999 nên đã làm cho LN năm 2000 tăng 8% hay tăng 111,25 triệu đồng. III.Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực. 1.Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. *Giải pháp về vốn : Vốn là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. 63
  64. Vốn giúp cho doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trinh sản xuất. Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng, đòi hỏi vốn nằm trong sản xuất lớn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn thì công ty cần chú trọng một số giải pháp sau : +Cơ cấu lại nguồn vốn cho hợp lý, tăng cường vốn chủ sở hữu và giảm vốn vay nhằm tránh tình trạng kết quả sản xuất kinh doanh tăng không cao do trả lãi vay vốn lớn. +Nhanh chóng giải phóng vốn tồn đọng tại các kho đồng thời tăng việc thu nợ của các đơn vị khách hàng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn để công ty tiết kiệm được vốn. +Quản lý vốn chặt chẽ, tránh lãng phí và thất thoát vốn. *Giải pháp về con người +Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đảm bảo bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức kinh doanh vững vàng, năng động sáng tạo trong công việc. +Cần có cán bộ, đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình với công việc, gắn bó với công ty. Muốn vậy công ty cần có chiến lược về nguồn nhân lực bằng cách đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ *Giải pháp về thị trường: +Công ty cần tích cực tìm hiểu thị trường, lựa chọn đối tác làm ăn, có chính sách quảng cáo tiếp thị thích hợp, nhằm thu hút được nhiều đơn đặt hàng và đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm. +Xem xét, đánh giá tiềm năng và nhu cầu thị trường, khả năng cung cấp sản phẩm cho thị trường của công ty. Để từ đó lập kế hoạch sản xuất hợp lý. 2.Một số kiến nghị : *Về chất lượng sản phẩm: 64
  65. Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu cần phải duy trì, quan tâm và chăm lo thường xuyên nhằm giữ vững được uy tín của người tiêu dùng, để khách hàng luôn vui lòng khi đến đặt hàng tại công ty. *Về công tác quản lý kỹ thuật : Cần tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực hiện mở rộng sản xuất sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội. Sản xuất sản phẩm ngày càng đảm bảo chất lượng để phục vụ tốt cho xuất khẩu. *Về công tác cung ứng vật tư nguyên liệu : Nguyên liệu vật tư là điều kiện thiết yếu của sản xuất, phải tận dụng tối đa và hợp lý nguồn nguyên liệu vật tư trong nước. *Công tác thu hồi công nợ : Tăng cường công tác thu hồi công nợ, coi trong khâu này từ khi ký hợp đồng , thanh toán hợp đồng đến khâu tiếp cận khách hàng đòi nợ. Để làm được việc này đòi hỏi phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh chủ động công việc của mình và phối hợp tốt với nhau. *Về công tác thống kê : Cần thành lập một tổ thống kê nghiên cứu phân tích và dự báo nhu cầu thị trường nhằm phản ánh đúng thực trạng hoạt động của công ty cũng như giúp cho lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn và kịp thời. Kết luận Hiện nay với những yêu cầu khắc nghiệt của cơ chế thị trường đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta trong tiến trình đổi mới trước 2 con đường : Tự khẳng định và phát triển không ngừng hoặc thua lỗ đi đến phá sản. 65
  66. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều kiện giúp cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt mạnh để từ đó doanh nghiệp đứng vững và phát triển đi lên. Trong thời gian qua, công ty kinh doanh vận tải lương thực làm ăn có lãi, các chỉ tiêu kinh doanh tăng lên nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chưa cao nhất là công ty chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn, gây lãng phí vốn làm cho kết quả kinh doanh không cao. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thực hiện các biên pháp nhằm khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giúp cho doanh nghiệp ngày càng một phát triển vững mạnh hơn. Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của công ty kinh doanh vận tải lương thực, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phạm Ngọc Kiểm cùng với sự giúp đỡ của các cô chú ở phòng kinh doanh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Do trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề của tôi mới chỉ đề cập tới vấn đề cơ bản chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, những người nghiên cứu và làm công tác thống kê để chuyên đề của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. 66