Chuyên đề Kế toán tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định trong công ty xây dựng Phương Duy

doc 63 trang nguyendu 4810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Kế toán tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định trong công ty xây dựng Phương Duy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_ke_toan_tang_giam_va_trich_khau_hao_tai_san_co_din.doc

Nội dung text: Chuyên đề Kế toán tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định trong công ty xây dựng Phương Duy

  1. Lời nói đầu Trong những năm gần đây, nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi mặt. Đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế. Nước ta đã chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế, Đảng và Nhà Nước đã có sự đổi mới trong công tác quản lý. Nhưng với bản chất là một nước XHCN thì bên cạnh việc phát triển nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường. Đảng và Nhà Nước đã đề ra mục tiêu là: "Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN". Mở đầu cho công tác đổi mới quản lý kinh tế là việc các doanh nghiệp quốc doanh đã dần chuyển sang cơ chế tự cung, tự cấp, không còn tình trạng quan liêu bao cấp, ỷ lại vào Nhà nước. Các doanh nghiệp quốc doanh đã dần định hướng được hướng đi của mình là sản xuất kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu của Nhân dân đồng thời cũng thu về cho Nhà nước một nguồn ngân sách lớn. Bên cạnh các doanh nghiệp quốc doanh thì những công ty, doanh nghiệp tư nhân cũng ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế và những nhu cầu của xã hội. Các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh thực hiện nhiện vụ sản xuất kinh doanh của mình đồng thời cũng có nghĩa vụ với Nhà nước. Các đơn vị kinh tế thực các chính sách hạch toán độc lập và theo chế độ hạch toán Nhà nước ban hành. Chính vì vậy công tác quản lý kinh tế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Để quản lý kinh tế được rõ ràng, chính xác, kịp thời thì kế toán đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân thì công tác kế toán là công cụ hữu hiệu nhất để điều hành quản lý kinh tế hiện nay. Công tác kế toán giúp cho việc tính toán, xây dựng và kiểm tra bảo vệ việc sử dụng tài sản, vật tư ,vốn, quản lý tài chính trong các doanh nghiệp xí nghiệp Dựa và o công tác kế toán để đánh giá tình hình phát triển của doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời. Đưa doanh nghiệp đi lên và ngày càng phát triển. 1
  2. Phần I. Phần chung A.Vài nét sơ lược về công ty TNHH xây dựng - vận tải Phương Duy A.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy. 1. Quá trình hình thành và phát triển. - Sự hình thành và phát triển. Công ty được xây dựng vào năm 2000, theo quyết định số 2523/QĐUB của thành phố Hà Nội (sở kế hoạch và đầu tư) hoạt động theo số đăng ký 0102005855. Địa chỉ công ty: Xóm Tân Trại - Phú Cường - Sóc Sơn - Hà Nội Trong 4 năm qua với sự quản lý sản xuất của cán bộ lãnh đạo của công ty và sư nhiệt tình của cán bộ công nhân viên đã đưa công ty ngày một phát triển, đáp ứng được nhu cầu của con người. Công ty ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, đời sống công nhân được nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương. Từ năm thành lập tới nay công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý, tìm kiếm đối tác Nhờ vậy công ty đã có những khởi sắc tốt đẹp qua đó làm cho công ty có được lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau: Số TT Chi tiêu 2002 2003 2004 ĐVT 1 Số vốn kinh doanh 6.500 6560 6750 Trđ 2 Doanh thu bán hàng 5.330 7.683 6.676 Trđ 3 Thu nhập chịu thuế 27.200 22.670 26.900 Trđ 4 Số lượng công nhân viên 70 110 144 Người 5 Thu nhập bình quân của 720.000 767.000 823.000 đ CBCNV 2
  3. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 2.1. Chức năng. Công ty là đơn vị trực tiếp tìm đối tác để thực hiện quá trình sản xuất do đó để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc nhập nguyên vật liệu (sắt, thép, xi măng ) mua các yếu tố đầu vào là rất quan trọng, các phần việc đó phải đảm bảo tốt thì sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả. - Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, đường bộ. Thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình xây dựng dân dụng hạ tầng cơ sở kỹ thuật. - Khai thác vận tải, chuyển đất đá. 2.2. Nhiệm vụ - Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của nhà nước. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật. - Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh 3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý. Sơ đồ về bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc Pgđ sx Pgđ kd Phòng kế P.tư vấn thiết P.tài chính Phòng kỹ hoạch kế xây dựng kế toán thuật Đội thi công Đội thi công Đội thi công xây dựng số 1 xây dựng số 2 xây dựng số 3 3
  4. + Giám đốc: Là người quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của toàn bộ công ty, quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm các trưởng phó bộ phận, quản lý giám sát, điều hành các hoạt động thông qua các trợ lý, phòng ban. + Phó giám đốc sản xuất: Là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc về mặt sản xuất thi công +Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc về mặt tìm kiếm đối tác, thực hiện các nhiệm vụ. Phó giám đốc là ban trực tiếp giúp đỡ giám đốc, thực hiện các công việc hoặc được giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc uỷ quyền. +Các phòng ban: chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do ban giám đốc chỉ đạo. 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán 3.2.1.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán. - Chức năng nhiệm vụ Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty hàng tháng vào ngày 25. - Cơ cấu của phòng kế toán. + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán. + Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. + Kế toán vật tư TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và 4
  5. chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị. + Kế toán tiền lương và các khoản vay: Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Kế toán tiền măt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp. + Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty. 3.2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy. Kế Toán Trưởng Kế toán vật Kế toán Kế toán Kế toán tiền Thủ tư TSCĐ, tiền mặt tổng hợp lương và các quỹ CCDC TGNH khoản vay Nhân viên thống kê kế toán tại các đơn vị 3.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại 5
  6. công ty, công ty đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, hạch toán kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi chứng từ ghi sổ sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuốiphát ngàysinh Đối chiếu kiểm tra Báo cáo tài chính 4. Tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất. Sơ đồ tổ chức sản xuất. Nhận thầu Tổ chức thi Hoàn thành Bàn giao công nghiệm thu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác nhau có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý trong đơn vị xây dựng,về tổ chức sản xuất thì phương thức nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu.Sản phẩm của công ty là không di chuyển được mà cố định ở nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của địa 6
  7. hình, địa chất, thời tiêt, giá cả thị trường của nơi đặt sản phẩm.Đăc điểm này buộc phải di chuyển máy móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ chức sản xuất, sử dụng hạch toán vật tư, tài sản sẽ phức tạp. Sản phẩm xây lắp được dự toán trước khi tiến hành sản xuất và quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo sản xuất.Xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư. Khi hoàn thành các công trình xây dựng được bàn giao cho đơn vị sử dụng.Do vậy sản phẩm của công ty luôn phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. A.2.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp. 1.Những thuận lợi: Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên tận tuỵ, có trình độ chuyên môn, lao động lành nghề. Tổ chức sản xuất trong giai đoạn nền kinh tế phát triển do vậy đây là điều kiện tốt để công ty ngày càng đạt được nhiều doanh thu. Công ty có một bộ máy quản lý kiện toàn và nhạy bén trong kinh doanh 2. Những khó khăn. Do đặc điểm công ty là loại hình xây dựng cho nên số vòng chu chuyển vốn dài, ảnh hưởng tới quá trình hạch toán Việc quản lý về nguyên vật liệu chưa được thực hiện tốt gây lãng phí B. Các phần hành kế toán . B.1.Kế toán vốn bằng tiền: 1.Thủ tục lập, trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt tiền gửi ngân hàng: - Tiền mặt là số vồn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp trong quá trìng sản xuất kinh doanh tiền mặt được lập và có trình tự luân chuyển theo quy định của ngành kế toán. 7
  8. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán viết phiêú thu. Phiếu thu nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. Phiếu thu kế toán được lập thành 3 liên.Thũ quỹ giữ lại 1 liên đẻ ghi sổ, 1 liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu tại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và chứng từ gốc chuyển cho kế toán ghi sổ. Trong trường hợp có các chứng từ gốc về thanh toán, kế toán viết phiếu chi, phiếu chi xác định các khoản tiền mặt chi cho công việc là căn cứ để cho thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và sổ kế toán. Phiêú chi được lập thành 2 liên, một liên được lưu ở nơi lập phiếu, một liên thủ quỹ dùng đẻ ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký tiền mặt,nhật ký thu tiền và từ các nhật ký này kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan. - Kế toán tiền gửi ngân hàng: Khi nhận được giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng gửi đến kế toán lập sổ tiền gửi ngân hàng đồng thời đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, xác minh và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch sau đó kế toán phản ánh vào nhật ký thu tiền gửi ngân hàng và nhật ký chi tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân hàng. 2. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của công ty. Công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam Đồng (VNĐ). Khi hạch toán công tác chuyển đổi các đồng tiền khác phải theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam thông báo tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.Tiền mặt của công ty được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, tiền mặt quản lý và bảo quản tiền mặt thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. 8
  9. 3. Phương pháp kế toán tiền mặt, TGNH. - Sổ quỹ tiền mặt: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ lập sổ qũy tiền mặt. Sổ quỹ tiền mặt Tháng năm Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền Thu chi Thu Chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ Sổ quỹ tiền mặt được lập theo tháng và được tính chi tiết theo từng chứng từ. Cột 1,2,3: ghi hàng tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu, phiếu chi. Cột 4: ghi nội dung tóm tắt của phiếu thu, chi. Cột 5: ghi số tiền nhập quỹ. Cột 6: ghi số tiền xuât quỹ. Cột 7: ghi số tiền tồn quỹ cuối ngày. + Sổ qũy kiêm báo cáo quỹ: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để lập. 9
  10. Sổ quỹ kiêm báo cáo qũy Tháng năm Số phiếu Số tiền Ngày Thu Chi Diễn giải TKĐƯ Thu Chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập hàng tháng mở ra để theo dõi tình hình phiêu thu, phiêu chi, tồn tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiêu chi tiến hành ghi sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ như sau: Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu, phiếu chi Cột 4: ghi nội dung của phiếu thu, phiếu chi Cột 5: ghi tài khoản đối ứng liên quan Cột 6: ghi số tiên nhập quỹ Cột 7: ghi số tiền xuât quỹ. Cột 8: ghi số dư tồn quỹ cuối ngày(SDCK) SDCK = SDĐK + Tổng thu – Tổng chi - Nhật ký thu tiền: Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính làm phát sinh bên nợ TK 111, đối ứng với các TK có liên quan. Căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo và kèm theo chứng từ gốc. Nhật ký thu tiền Ngày Chứng từ Ghi có các TK liên quan tháng TK11 TK511 TK khác Diễn giải Ghi Nợ ghi sổ SH NT TK111 2 Số tiền SH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ 10
  11. Cột 1 đến 3: Ghi hàng tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ Cột 4 : Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột 5 : Ghi số tiền phát sinh bên nợ TK 111. Cột 6 đến 8: Ghi số tiền của các tài khoản, ghi có đối ứng với nợ TK 111 Cột 9 : Ghi số hiệu TK, ghi số phát sinh đối ứng với bên nợ TK 111 Cuối tháng kế toán phát hành cộng số phát sinh và đây là căn cứ để vào sổ cái tài khoản. - Sổ nhật ký chi tiền: Sổ nhật ký chi tiền: Năm Ngày Chứng từ Ghi nợ các TK liên quan tháng Diễn giải Ghi có TK khác ghi sổ SH NT TK111 TK112 TK331 Số tiền SH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ Sổ này được mở cho cả năm phản ánh chi tiền mặt được phản ánh vào một dòng hoặc một số dòng tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán. Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ. Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ. Cột 5: ghi số tiền phát sinh bên có TK111 đối ứng với các TK liên quan Cột 6,7,8: ghi số tiền của các Tk ghi Nợ đối ứng với bên có TK111. Cột 9: ghi số hiệu TK, ghi Nợ số phát sinh đối ứng với TK111. - Sổ tiền gửi ngân hàng: Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến tiền gửi ngân hàng. Sổ tiền gửi ngân hàng. Nơi mở TK giao dịch. Ngày thángChứng từ Số tiền ghi sổ NT Diễn giải Gửi vào Rút ra Còn lại 1 2 3 4 5 6 7 SDĐK SDCK 11
  12. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ như giấy báo có, giấy báo nợ, kế toán tiến hành ghi sổ tiền gửi ngân hàng. Cột 1, 2, 3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ. Cột 4: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột 5 : ghi số tiền gửi vào ngân hàng. Cột 6 : ghi số tiền rút ra chi tiêu qua ngân hàng. Cột 7 : ghi số tiền còn lại ở ngân hàng cuối kỳ. B.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng mà người lao động hoặc cán bộ công nhân viên đóng góp, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1. Trình tự tính lương và các khoản trích trên lương. Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ sách lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất, cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động để tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. “ bảng công” được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuầt trong đó ghi rõ ngày, tháng làm việc, nghỉ việc của mỗi ngươi lao động. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lương lao động theo thời gian. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán tại công ty phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đọi sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Lương sản phẩm, lương thời gian các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ vào số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp về BHXH cũng được lập và kế toán xem xét xác nhận chữ ký rồi trình lên giám đốc ký duyệt. Bảng thanh toán lương và BHXH sẽ làm căn cứ để thanh toán lương, BHXH cho từng người lao động. 12
  13. Tại công ty việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động thường chia làm 2 kỳ: Kỳ một tạm ứng và kỳ hai sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ vào các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lương, BHXH bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển về kế toán kiểm tra ghi sổ. Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương Bảng chấm Bảng thanh Bảng thanh toán lương của toán lương của công của các tổ các đội SX công ty đội sản xuất Bảng phân bổ tiền lương Hình thức trả lương mà công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian. Để áp dụng trả lương theo thời gian, công ty phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động vàn mức lương thời gian của họ. Doanh nghiệp áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, thống kê - Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương theo sản phẩm: Số lượng hoặc khối lượng sản phẩm Tiền lương sản phẩm = hoàn thành x đơn giá tiên lương SP đủ tiêu chuẩn chất lượng Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc đối với người lao động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm.Để 13
  14. khuyến kích người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm doanh nghiệp áp dụng các đơn giá sản phẩm khác nhau. Trong công ty để phục vụ công tác hạch toán tiền lương có thể chia làm 2 loại :Tiền lương lao động sản xuất trực tiếp, tiên lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính của họ,gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp. + Tiền lưong phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính. Thời gian lao động nghỉ phép,nghỉ ốm . Thì được hưởng theo chế độ. - Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ + Quỹ BHXH: Được tạo thành từ trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức. + Quỹ BHYT: Được sử dụng thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí thuốc cho người lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ + KPCĐ: Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổnh thể tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tổng quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ được trích là 25% trên tổng quỹ lương trong đó: BHXH là 20% : Công ty nộp 15% _ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Người lao động 5% _ trừ vào lương BHYT trích 3% trên tổng : 2% tính vào chi phí sản xuât kinh doanh 1% trừ vào lương người lao động KPCĐ trích 2% trên tổng: 1% nộp lên cấp trên. 1% công ty để lại sinh hoạt. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty còn lập quỹ khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động sản xuất. 14
  15. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua, trong sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, hoàn thành trước kế hoạch được giao về thời gian. - Cơ sở lập, phương pháp lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ bảng công ( bảng chấm công) được lập từ các đội, các bộ phận cuối tháng tổng hợp thời gian lao động. Bảng chấm công là căn cứ cho phòng kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đội, từng bộ phận. Công ty TNHH Vận tải và xây dựng Phương Duy Bảng chấm công Tháng năm STTHọ và tên 1 2 3 4 5 6 7 31 Số công 1 Lê Văn Thái x x x x x x 0 0 x x x 29 2 Ng Bất Lương x x 0 0 0 x x x x x x 28 . . . Tổ trưởng Đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi lập xong bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt, đây là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động và nhân viên trong công ty. 15
  16. Công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy Bảng thanh toán tiền lương Tháng năm Tiền STT Họ và tên Năm Loại Ngày Tiền đã Còn Ký sinh thợ công công được ứng lại hưởng nhận Tổng Tổ trưởng đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, toàn công ty tiến hành tổng hợp và chi tiết theo cột lương chính, lương phụ và các khoản khác trên bảng phân bổ tiền lương. Bảng phân bổ tiền lương Tháng năm Ghi có TK 334 phải trả công nhân viên STT Các khoản Lương Lương phụ Cộng Ghi nợ TK chính khác 1 TK 641 2 TK 642 Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản theo lương được thực hiện trên các TK 334, 335, 338 và các TK khác có liên quan. + Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng. Nợ TK 622, 627, 641, 642: tiền lương phải trả Có TK 334: tổng số lương phải trả 16
  17. Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 431: tiền thưởng Nợ TK 642, 627, 641, 622 ,: thưởng trong sản xuất Có TK 334: tổng số phải trả Trích BHXH, BHYT,KPCĐ Nợ TK 622, 627, 642 : Nợ TK 334: Có TK 338 (3382, 3383, 3384): tổng số trích B.3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Sau mỗi kỳ sản xuất TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và chỉ tham gia vào quá trình sản xuất ở dưới dạng hao mòn TSCĐ. - Thủ tục, chứng từ luân chuyển kế toán. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Phòng kế toán phải sao cho mỗi bộ phận một bản để lưu. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ, thẻ để theo dõi và phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. - Thủ tục đưa TSCĐ vào sản xuất, thanh lý, biên bản bàn giao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Mỗi một TSCĐ được lập thành biên bản riêng cho từng thời kỳ, ngày tháng đưa vào sử dụng, thanh lý nhượng bán. Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng hoặc điều TS cho đơn vị khác, công ty phải lập hợp đồng bàn giao gồm: đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập cho từng TSCĐ. Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TS cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận được 17
  18. lập thành 2 bản mỗi bên giữ một bản, biên bản này được chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ và lưu. Khi thanh lý TSCĐ, đơn vị phải lập biên bản thanh lý TSCĐ. Thành lập hội đồng thanh lý gồm các ông bà đại diện các bên. Thanh lý TS nào thì ghi tên mã, quy cách số hiệu TSCĐ đó, tên nước sản xuất, nguyên giá, số năm đưa vào sử dụng sau đó hội đồng thanh lý có kết luận cụ thể. Sau khi thanh lý song căn cứ vào chứng từ tính toán tổng hợp số chi phí thực tế và giá trị thu hồi vào dòng chi phí thanh lý và giá trị thu hồi. Biên bản thanh lý do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký (ghi rõ họ tên phó, trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng công ty) - Phương pháp và cở sở lập thẻ TSCĐ Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị + Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính: Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản xuất Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay sau khi bắt đầu hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang thiết bị thêm và giá trị hao mòn đã tính qua các năm. Ghi số phụ tùng, dụng cụ đề nghị kèm theo. Ghi giảm số TSCĐ: ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ và lý do giảm. Thẻ TSCĐ do kế toán lập, kế toán trưởng xác nhận. Thẻ được lưu ở văn phòng ban kế toán suốt quá trình sử dụng TS . + Căn cứ để lập thẻ TSCĐ bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bản trích khấu hao TSCĐ 18
  19. Sơ đồ thẻ TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Số hiệu Ngày, Giá trị hao chứng Diễn giải Nguyên giá Năm Cộng tháng mòn( từng dồn từ năm) Căn cứ vào chứng từ gốc, vào thẻ TSCĐ kế toán ghi vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ dùng để ghi tăng hoặc giảm TSCĐ tại công ty. Phản ánh số còn lại của TSCĐ tại công ty. Sơ đồ sổ TSCĐ Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, Chứng từ nhãn Số Đơn Thành Lý Số Giá trị SH Ngày hiệu, lượng giá tiền SH Ngày do lượng còn tháng quy tháng lại cách Phương pháp tính mức khấu hao TSCĐ công ty đang áp dụng. Mức khấu hao =Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao TSCĐ phải khấu bình quân năm bình quân năm hao của TSCĐ phải trích Tỷ lệ khấu hao = Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao bình quân năm Số năm sử dụng của TSCĐ Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ, băng cách lấy 19
  20. giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng, xác đinh lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức khấu hao năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. - Kế toán sửa chữa TSCĐ: Các phương thức sửa chữa mà doanh nghiệp đang áp dụng là sửa chữa thường xuyên. + Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ là loại sửa chưã có đặc điểm mức độ hư hỏng nhẹ, nhỏ, việc sửa chữa đơn giản, có thể tự sửa chữa, phát sinh chi phí ít cho nên có thể hạch toán toàn bộ một lần chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ. Kế toán căn cứ vào chi phí sủa chữa thực tế phát sinh để phản ánh. Nợ TK 627: TSCĐ dùng cho sản xuất chung. Nợ TK 642: TSCĐ dùng cho quản lý. Có TK 334, 338, 152 chi phí sửa chữa + Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ: là loại sửa chữa có đăc điểm có mức độ hư hỏng nặng nên đòi hỏi sự sửa chữa là phức tạp. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự đảm nhiệm hoặc phải thuê ngoài. Thời gian sửa chữa nhiều và TSCĐ phải ngừng hoạt động. Chi phí sửa chữa lớn được tiến hành theo dự toán. Để đảm bảo quá trình sửa chữa được tiến hành và giám sát chặt chẽ chi phí, giá thành công trình sửa chữa lớn các chi phí trước hết được tập hợp ở TK 241_xây dựng cơ bản dở dang chi tiết cho từng công trình Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh công việc sửa chữa lớn hoàn thành là “ biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành” TK sử dụng: TK 2413_ sửa chữa lớn TSCĐ. Tài khoản này phản ánh chi phí sdửa chữa lớn TSCĐ, trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ không hạch toán vào tài khoản mà tính vào hci phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 20
  21. Căn cứ vào chứng từ tập hợp, kế toán ghi. Nợ TK 241 (2413) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 152 B.4. Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ Với đặc trưng của công ty chuyên về xây dựng cơ bản, sản phẩm là công trình công nghiệp, công trình dân dụng và công trình giao thông nên nguồn nhập nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty là rất đa dạng. - Nguyên vật liệu, dụng cụ, cộng cụ của công ty được mua vào từ các công ty, của hàng chuyên cung cấp về vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất: như công ty thương mại và dịch vụ Hải Long, công ty vật liệu xây dựng 1_5, công ty xi măng Bỉm Sơn, công ty thép Việt Đức - Quá trình luân chuyển chứng từ. Hoá đơn Biên bản kiểm Phiếu nhập nghiệm vật tư mua hàng kho Sổ chi tiết Thẻ kho - Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ: + Nguyên vật liệu tại công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu chủ yếu tham gia vào quá trình thi công như: xi măng, thép, sắt, gạch Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có vai trò bao gói và hoàn thiện công trình như : chất phụ gia bê tông Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế sửa chữa trong máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận chuyển như : đèn xe, ống xả Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu chạy máy Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ran ngoài. 21
  22. + Công cụ, dụng cụ : Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha, dụng cụ giá lắp chuyên dùng sản xuất. Quần áo bảo hộ lao động khi thi công những công trình mang tính chất phức tạp nguy hiểm - Tính giá vật liệu,công cụ, dụng cụ theo giá trị thực tế. Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp “ nhập truớc xuất trước”. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vật liệu xuất kho được tính : Số lượng vật Giá trị thực= tế =Giá trị thực tế x vật liệu xuất đơn vị vật liêụ liệu xuất dùng kho nhập kho từng lần nhập Giá trị vật liệu nhập kho được tính như sau: kho trước Giá trị Giá mua Chi phí Các khoản =thực tế vật +ghi trên - = + - khâu mua giảm trừ liệu nhập hoá đơn kho Hàng ngay căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu nhập kho kế toán vào sổ kế toán có liên quan. + Kế toán chi tiết vật liệu: Công ty dùng phương pháp thẻ song song để quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ ở kho: thủ kho dùng thẻ song song để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất, vật tư được ghi một dòng vào thể kho, thể kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư. ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thể kho mở ở kho. Thẻ kho này có nội dung 22
  23. tương tự như thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi hoá đơn hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ, nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. + Phương pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết: Phiếu nhập kho: dùng trong trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm hàng hoá mua ngoài, thuê ngoài gia công chế biến. Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày tháng năm lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá, số hoá đơn, lệnh nhập kho và tên người nhập kho. Phiếu nhập kho Tên, nhãn hiệu, Số lượng Số TT quy cách, phẩm Mã số ĐVT Theo Thực Đơn giá Thành chất vật tư chứng từ nhập tiền A B C D 1 2 3 4 Cộng Cột A, B, C, D: Ghi thứ tự tên nhãn hiệu, mã số đơn vị tính của vật tư, sản phẩm hàng hoá. Cột 1: Ghi số lượng theo hoá đơn hoặc lần nhập. Cột 2: Ghi số lượng nhập vào kho. Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá. Dòng công ghi tổng số tiền của các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá nhập cùng một phiếu. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành hai liên, nhập kho song thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người 23
  24. nhận ký vào phiếu, thủ kho giữ liên hai để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển sang phòng kế toán để ghi sổ kế toán và một liên lưu ở nơi lập phiếu. Phiếu xuất kho: Được lập cho một loại hay nhiều loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng mục đích sử dụng. Phiếu xuất kho ghi rõ ngày, tháng, năm, tên, địa chỉ của đơn vị, lý do sử dụng và kho vật liệu vật tư sản phẩm. Phiếu xuất kho Tên, nhãn hiệu Số lượng STT quy cách phẩm Mã số ĐVT Thực Đơn Thành Yêu cầu chất vật tư xuất giá tiền A B C D 1 2 3 4 Phiếu xuất kho do các bộ phân xin lĩnh hoăc do phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong phụ trách các bộ phận sử dụng, phụ trách cung ứng ký giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số 2 số lượng thực xuất của từng loại vật tư, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận ký tên vào phiếu xuất. Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuất kho từng loại vật tư, sản phẩm hàng hoá ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Phòng kế toán lập thể và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi chép ngày tháng. Hàng tháng thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng , cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho và nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo số liệu quy định 24
  25. - Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ: TKSD : TK152, TK153. Dùng để theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo tỷ giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ttrong kỳ. Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho. Để quản lý tình hình sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ kế toán công ty giao cho từng bộ phận, phòng ban về tài sản có như vạy việc quản lý về công cụ, dụng cụ như sử dụng tiết kiệm về nguyên vật liệu mới có kết quả B.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí cho từng loại chi phí cho từng loại sản phẩm (công trình) kỳ tập hợp chi phí như thế là hợp lý. Đối tượng tính giá thành tại công ty là sản phẩm công việc lao vụ mà công ty sản xuất tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo đơn đặt hàng. - Trình tự tập hợp chi phí sản xuất. *Nội dung của khoản mục chi phí. +Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất. Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong công ty chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ: chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng không thể thiếu được mà nó tham gia vào quá trình sản xuất kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện tạo ra sản phẩm đẹo hơn và tốt hơn + Khoản mục chi phí nguyên công trực tiếp: 25
  26. Bao gồm toàn bộ chi phí chi tra cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương. + Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng - Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục. + Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Chi phí thường liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào chứng từ xuât kho vật liệu, báo cáo sử dụng vật liệu của từng đội để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu lấy từ bảng kê về nguyên vật liệu để lập bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ cho từng mục chi phí. Bảng phân bổ nguyên vật liệu Ngày .tháng .năm . Ghi có các TK TK 152 TK 153 STT Ghi nợ các TK HT TT HT TT 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2. Chi phí sản xuất chung. 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 4. + Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng . Cuối tháng căn cứ vào bảng đơn giá tiền lương và các chi tiêu liên quan, kế toán tiến hành ghi vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân. 26
  27. Bảng phân bố tiền lương và BHXH Tháng . Năm Ghi có TK TK 334 TK 338 Các Lương Lương Cộng chính phụ khoản 3382 3383 3384 Ghi nợ TK khác TK622 TK627 TK641 TK642 + Khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí cho hoạt động sản xuất như chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dung cụ, chứng từ kế toán liên quan để tập hợp chi phí sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Tháng năm . STT ND TKĐƯ Số tiền Ghi chú 1. Chi phí tiền lương NVQLPX 334 2. 338 Các khoản trích theo lương. 3. 152 Chi phí NVL khác. 4. 153 Chi phí CCDC. . . + Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 _chi phí nhân công trực tiếp. Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. 27
  28. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 Trả tiền lương cho người lao động Kết chuyển, phân bổ CPNCTT TK335 TK334 Trích lương nghỉ phép của CN SX TK338 Trích BHXH theo lương trả CNTTSX + Kế toán tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp kế toán các hoạt động chủ yếu. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK151 TK621 TK154 (1) (5) TK152 (2) (3a) (3b) _ TK111,112 (4) TK133 + Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 28
  29. Với đặc thù là một doanh nghiệp xây dựng nên chi phí sản xuất chung của đơn vị được tập hợp và kết chuyển cho từng công trình. Kế toán sử dụng TK 627: chi phí sản xuất chung. Phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh tại bộ phận sản xuất, công trình. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. TK111,112 TK627 TK111,152 (1) TK133 (6) TK334,338 TK154 (2) (7) TK152,153 (3) TK335 (4) TK214 (5) (1) chi tiền điện, nước (2) tiền lương và trích theo lương của công nhân phân xưởng, đội. (3) xuất NVL,CCDC phục vụ phân xưởng (4) trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên phân xưởng, đội. (5) khấu hao TSCĐ tại từng bộ phận. (6) các khoản giảm chi phí sản xuất chung như: phế liệu thu hồi bằng tiền mặt (7) kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154. - Phương pháp và cơ sở lập sổ chi tiết và tổng hợp. 29
  30. + Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp: sổ chi tiết TK 621. Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ tài liệu, công cụ dụng cụ. Phương pháp : từ dòng xuất vật liệu chính ở cột diễn giải dóng sang cột TKĐƯ là TK 1521, số tiền được ghi vào bên nợ của cột, số tiền đúng bằng số tiền của cột TK 1521 dòng TK 621 trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Dòng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là 154 với số tiền được ghi vào cột bên có của cột số tiền, với số tiền bằng số ghi bên nợ của cột này. + Chi phí nhân công trực tiếp: Cơ sở lập : căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Phương pháp lập: Từ dòng tiền lương trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là 334, số tiền được ghi vào bên nợ của cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 622, cột TK 334 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ dòng trích theo lương ở cột diễn giải dóng sang cột TK ĐƯ ghi TKĐƯ là TK 338 số tiền được ghi vào cột bên nợ của cột số tiền, số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 622 cột TK338 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ dòng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là TK 154 với số tiền được ghi vào bên có của cột số tiền đúng bằng ghi bên nợ của cột này. + Chi phí sản xuất chung: Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, chứng từ kế toán liên quan. Phương pháp lập: Từ dòng chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là TK 334 số tiền ghi ở cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 627, cột TK 334 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. 30
  31. Dòng khoản trích theo lương của nhân viên quản lý dóng sang cột TKĐƯ là TK 338 số tiền được ghi ở cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 627 cột TK 338 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Dòng chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dóng sang cột TKĐƯ là TK 152, 153 với số tiền được ghi ở cột số tiến đúng bằng số tiền được ghi ở dòng TK 627, cột TK 152,153 trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Các chi phí khác phát sinh ghi tương tự . + Sau khi tập hợp chi phí sảnn xuất theo khoản mục: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp ở trên để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, 622, 627. Phương pháp lập: Mỗi sản phẩm ( công trình, hạng mục) đều ghi một dòng rồi dóng sang cột TK 621, 622, 627 số tiền ghi ở một dòng với số tiền tương ứng sẽ bằng số tiền ghi trên sổ chi tiết TK 621, 622,627 và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung mỗi dòng ở mỗi cột tổng cộng chi phí. Dòng cộng của cột tổng chi phí ghi tổng chi phí sản xuất của công ty. Hiện nay công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy kế toán sử dụng TK 154_ CPSXKD để tập hợp chi phí sản xuất chính trong công ty. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 621 TK 154 TK 152, 138 Kết chuyển CPNCTT Các khoản ghi giảm chi phí TK622 TK155 Kết chuyển CPNCTT Thành phẩm TK 632 TK627 Kết chuyển CPSXC 31
  32. * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những công trình, hạng mục chưa hoàn thành để nghiệm thu bàn giao. Xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình theo công thức. CP thực tế của KLXL CP thực tế của KLXL x Chi phí dự toán CP thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ x của KLXL dở dở dang cuối kỳ = dang cuối kỳ CP dự toán của KLXL Chi phí dự toán của hoàn thành bàn giao KLXL dở dang cuối trong kỳ x kỳ x * Phương pháp tính giá tại công ty. Trên cơ sỏ số liệu đã tổng hợp kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo công thức: ZTT = DĐK + CTK - DCK ZTT: Giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục hoàn thành. DĐK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục dở dang đầu kỳ. CTK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục phát sinh trong kỳ. DCK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục dở dang cuối kỳ. B6: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Với đặc thù là một doanh nghiệp xây dựng cho nên việc kế toán thành phẩm là rất khó do vậy kế toán công ty áp dụng kế toán tổng hợp quá trình bán hàng (bàn giao công trình) và kế toán chi phí quản lý, chi phí trong khi giao dịch và kế toán xác định kết quả hoạt động. - Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khỏan chi phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: 32
  33. + Tiền lương, ca, phụ cấp, các khoản trích BHXH, KPCĐ của công nhân viên thuộc bộ máy của công ty. + Chi phí vật liệu công cụ văn phòng. + Chi phí khấu hao nhà cửa vật kiến trúc và TSCĐ khác dùng trung cho tất cả các công ty. + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng trung cho cả DN. + Thuế, phí, lệ phí phải nộp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền. Phương pháp hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,138 Chi phí nhân viên Giảm chi phí TK152,153 TK142 Chi phí vật liệu, CCDC Chi phí quản lý DN chuyển sang kỳ sau TK 911 TK142,335 Trích trước, phân bổ các khoản chi phí trả trước vào CPBQ TK214 Trích khấu hao TSCĐ TK333 Các khoản thuế,phí, lệ phí phải nộp NSN2 - Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kế toán kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. 33
  34. TKSD: TK 911_ xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanhvà các hoạt động khác. tài khoản được mở chi tiết cho từng loại. Sơ đồ hạch toán. TK632 TK911 TK511, 512 Kết chuyển doanh thu Kết chuyển giá vốn hàng hóa TK642 TK421 Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lỗ TK142 CPQLDN TK421 Kết chuyển lãi 34
  35. Phần II. Chuyên đề kế toán tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định trong công ty I. Lý do lựa chọn chuyên đề Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự ống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. đối với doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng xuất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phảt triển và sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Những năm qua cùng sự phát triển của nền kinh tế cùng ssi lên với doanh nghiệp nói riêng và đất nước nói chung, hệ thống tài sản cố định trong doanh nghiệp với tư cách là công cụ sản xuất chính và quan trọng nhất để tạo ra sản phẩm mang lại lợi nhuận cho công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ cùng với việc tìm hiểu thực tế TSCĐ tại công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu chuyên đề: "Kế toán tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ", nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Đây là vấn đề vô cùng rộng lớn nếu làm tốt công tác này sẽ giúp ích rất lớn cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên trong phạm vi hiểu biết của mình trong quá trình tìm hiểu không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của thày cô để em có thể hiểu rõ hơn và cũng có hoàn thiện được báo cáo của mình. 35
  36. II. Những thuận lợi khó khăn của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán theo chuyên đề Thuận lợi: trong thời gian tìm hiểu về kế toán tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ tại công ty em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú phòng tài chính - kế toán. Khó khăn: là công ty xây dựng nên TSCĐ được chia theo từng đội sản xuất và phần lớn TSCĐ được mua sắm từ khi thành lập công ty nên trong nhiều năm gần đây TSCĐ không tăng nhiều ảnh hưởng tới chuyên đề. III. Nội dung công tác kế toán tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh khác nhau, để được xem là TSCĐ thì bản thân phải thực hiện một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp có gí trị lớn đạt đến mức quy định, nếu tồ tại dưới hình thức vật chất cụ thể thì hình thái này sẽ giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng, có thời gian sử dụng dài nên phương thức luân chuyển là chuyển dẫn giá trị của mình vào chi phí của các đối tượng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất Để được đánh giá là TSCĐ thì tài sản phải đạt được những tiêu chuẩn sau: Là những tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên và có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên. Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong quá trình đó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo được ra. Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý TSCĐ phải nghiêm túc thường xuyên liên tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng, chất lượng, hao mòn nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản. 36
  37. Hiện nay, trong công ty TSCĐ được phân làm hai loại theo hình thái biểu hiện. TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn từ 10.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng trên một năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa vật kiến trúc máy móc thiết bị. TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến chu kỳ, kinh doanh của công ty như chi phí thành lập công ty, chi phí về đát sử dụng, chi phí về bằng phát minh. Để đảm bảo tốt công tác quản lý TSCĐ về mặt số lượng cũng như chất lượng, phát huy hết khả năng của TSCĐ, đòi hỏi trong quá trình sản xuất phải có biện pháp quản lý thật chính xác, chặt chẽ việc tăng giảm TSCĐ và trích khấu hao hàng tháng thật chính xác nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Để theo dõi, quản lý tốt TSCĐ một cách kịp thời thì nhân viên kế toán TSCĐ làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình không những quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn giám sát việc trích nộp khấu hao một cách chính xác. * Thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy Công ty TNHH xây dựng với chức năng chính là xây dựng các công trình và vận tải hh, khai thác vận chuyển đất đá vì vậy TSCĐ phục vụ chính cho công tác này là các loại máy ủi, máy xúc, xe ôtô tải. Ngoài ra để phục vụ tốt công tác quản lý công ty còn sử dụng máy vi tính, nhà văn phòng. Các máy móc thiết bị được kế toán theo dõi chặt chẽ về giá trị trong suốt thời gian sử dụng, giá trị toàn bộ TSCĐ của công tính đến ngày 25/11/2004 là 1.970.000.000 đồng với giá trị TSCĐ như vậy đòi hỏi kế toán tSCĐ phải kết hựop với các bộ phận chức năng có liên quan để theo dõi sự biến động và hiện trạng của TSCĐ. 37
  38. Để tiến hành tốt việc theo dõi tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ kế toán TSCĐ hạch toán theo sơ đồ sau Biên bản tăng, giảm Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết số 5 TSCĐ Sổ cái Bảng tính và phân bổ khấu hao Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ phát sinh, kế toán vào biên bản tăng, giảm, biên bản thanh lý, biên bản giao nhận và các chứng từ có liên quan để lập thẻ hoặc hủy thẻ TSCĐ. A. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ. 1. Kế toán tăng TSCĐ. Kế toán về tình hình tăng TSCĐ: Để đảm bảo cho công tác xây dựng diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt hiệu quả kinh tế cao, do đó việc mua sắm và thay thế máy móc thiết bị là vấn đề rất cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất. Những máy móc không còn đủ tính năng, tác dụng và những máy móc cũ, lạc hậu không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất của công ty có thể được thanh lý, nhượng bán. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và tình hình thực tế của công ty cũng như ở từng bộ phận, đội thi công,phòng kế hoạch ký hợp đồng với đơn vị cung cấp TSCĐ, trong hợp đồng kinh tế càn ghi rõ nội dung như sau: giá cả, phương thức thanh toán, khi giao hàng bên cung cấp TSCĐ và bên mua thống nhất lập biên bản giao nhận TSCĐ. 38
  39. Biên bản giao nhận TSCĐ. Ngày 27 tháng 11 năm 2002. Số: 09 Nợ: Có: Căn cứ quyết định số: 21/KH ngày 27/ 11/2002 của: giám đốc công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận TSCĐ. Ông( Bà ): Trần Thị L- chức vụ: trưởng phòng KH. Đại diện bên giao. Ông( Bà ): Vũ Thị D - chức vụ nhân viên phòng tài chính kế toán. Đại diện bên nhận. Ông ( bà): Đỗ Tú N - chức vụ: trưởng phòng hành chính đại diện. Địa chỉ giao nhận TSCĐ: công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy. Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ như sau: Hao mòn Tên, mã hiệu, năm Số hiệu Tính nguyên Tỷ lệ số Stt qui cách, ( cấp đưa vào TSCĐ giá hao hao hạng TSCĐ) sử dụng mòn mòn A B C 1 2 3 4 01 máy tính MT02 2002 15.720.000 Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng Người nhận Người giao (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Sau khi lập song biên bản giao nhận tài sản cố định, mỗi nghiệp vụ tăng TSCĐ, cônh ty lập biên bản nghiệm thu, kiểm nghiệm TSCĐ,ban này có nhiệm vụ nghiệm thu cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập biên bản bàn giao nhận, biên bản này lập cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ.Với những TSCĐ cùng loại giao nhận cùng một lúc do một đơn vị chuyển giao thù có thể 39
  40. lập chung một biên bản sao đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng, hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu thuật, các hóa đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ, một bản phòng kế toán lưu lại để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Đối tượng sử dụng sản cố định, căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất, thẻ TSCĐ được lập một bản và để lại phòng kế toán để theo dõi, ghi chép những diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng, toàn bộ thẻ TSCĐ được tập trung tại hòm thẻ trong đó được chia làm nhiều ngăn, mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản, mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm trong tháng trong năm. Thẻ TSCĐ Số 12 ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán trưởng (ký, họ tên) Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 09 ngày 27 tháng 11 năm 2002 Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: máy vi tính số hiệu TSCĐ: MT 02 Nước sản xuất: Nhật Bản Bộ phận quản lý, sử dụng phòng TCKT năm đưa vào sử dụng: năm 2002 Công suất (diện tích) thiết kế 32 GB Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm lý do đình chỉ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Số hiệu Ngày, Nguyên chứng từ tháng, Diễn giải giá năm A B C 1 2 3 4 09 27/11 Máy tính 15.720.000 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngày tháng năm 40
  41. Lý do giảm Thẻ TSCĐ khi lập xong phải được đăng ký vào sổ chi tiết số 5 (sổ đăng ký TSCĐ) theo từng nhóm TSCĐ, sổ này lập chung cho toàn công ty và được mở theo năm trong đó ghi rõ: đơn, giá, thời gian sử dụng, nguồn hình thành TSCĐ và mức trích khấu hao. 2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ Việc thanh lý nhượng bán TSCĐ phải có sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty. mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ ở phần TSCĐ xóa dòng TSCĐ trên sổ chi tiết số 5. Khi công ty không sử dụng TSCĐ như bị hư hỏng hay bị lạc hậu về kỹ thuật không phù hợp với thực tế xây dựng vận tải của công ty thì hội đồng thanh lý công ty họp và có biene bản đề nghị thanh lý, khi thanh lý phải có quyết định thanh lý. Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 17 tháng 10 năm 2004 Nợ: Có: Căn cứ quyết định số 51 ngày 17 tháng 10 năm 2004 của giám đốc công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy về thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm Ông (bà): Nguyễn Thị T - Đại diện phòng TCKT - Trưởng ban Ông (bà) Đặng Xuân P - Đại diện phòng HC - ủy viên Ông (bà) TRần Ngọc D - Đại diện phòng KD - ủy viên II. Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên, ký mã hiệu (cấp hạng) TSCĐ: Máy vi tính Số hiệu TSCĐ:3 Năm sản xuất: 1998 Năm đưa vào sử dụng: 2002 Sổ thẻ số: 12 Nguyên giá: 6.750.000đ 41
  42. Giá trị hao mòn đã trích tới thời điểm thanh lý: 4.800.000đ Giá trị còn lại của TSCĐ: 1.950.000đ III. kết luận của ban thanh lý TSCĐ Máy đã cũ, hỏng hóc nhiều cần phải thanh lý để tái đầu tư Ngày 17 tháng 10 năm 2004 Trưởng ban thanh lý (ký, họ tên) Trường hợp trên, kế toán ghi giảm tSCĐ, biên bản này làm cơ sở để kế toán ghi vào sổ cái, TSCĐ này được xóa trên sổ chi tiết số 5. Biểu 01 Sổ chi tiết tài sản cố định Chứng từ Nước Năm Tỉ lệ Số hiệu nguyên giá TT Tên tài sản sản sử khấu Số Ngày TSCĐ TSCĐ xuất dụng hao 1 17 22/5 Máy xúc X125 - TQ TQ 2002 04 60.000.900 20% 2 17 22/5 Máy ủi U125 - TQ TQ 2002 05 70.850.000 25% 3 09 27/11 Máy vi tính N. Bản 2003 MT02 15.720.000 15% 4 41 18/5 Ôtô tải Missubisi N. Bản 2003 Oto 03 460.000.000 20% 5 41 18/5 Ôtô Missubisi N. Bản 2003 OTo 04 610.000.000 20% 6 72 5/2 Máy khoan K125 TQ 2005 K02 45.000.000 20% 7 73 14/2 Xe tải Toyota N.Bản 2005 OTo 05 220.000.000 20% Tổng 1.481.570.900 42
  43. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết 211 111,112,331 811 Nhượng bán, thanh lý TSCĐ Mua TSCĐ 214 214 222 Góp vốn LD bằng TSCĐ XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng 214 411 228 Cho thuê TSCĐ tài chính Nhận vốn góp LD 214 bằng TSCĐ 222 142 Nhận lại vốn góp LD Chuyển thành CCDC bằng TSCĐ 214 228 411 Nhận lại TSCĐ Trả lại vốn góp LDbằng TSCĐ cho thuê tài chính 214 43
  44. B. Kế toán tổng hợp tăng , giảm TSCĐ b1. Tài khoản kế toán Để tổ chức kế toán TSCĐ trong công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy, kế toán công ty sử dụng các tài khoản - TK 211: + TSCĐ hữu hình - TK 213: + TSCĐ vô hình b2. Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ 1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để kế toán ghi sổ - Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm bằng NVCSH BT1: Ghi tăng NG TSCĐ Nợ TK 211: NG TSCĐ Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 311: phải trả người bán Có TK 111,112 BT2: Kết chuyển nguồn vốn theo NG Nợ TK 414,431,441: Nếu dùng các qũy để đầu tư Có TK 441: TSCĐ đầu tư cho sản xuất kinh doanh Có TK 413: TSCĐ đầu tư cho hoạt động phúc lợi Trường hợp TSCĐ hứu hình tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn Ghi tăng NG TSCĐ Nợ TK 211: NG TSCĐ Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 341: Tiền vay dài hạn để mua sắm - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua theo phương thức trả chậm, trả góp BT1: Khi mua TSCĐ về để sử dụng ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 211: NG TSCĐ Nợ TK 133: Thuế GTGT 44
  45. Nợ TK 242: chi phí trả trước dài hạn Có TK 331: phải trả cho người bán BT2: Định kỳ thanh toán tiền cho người bán ghi Nợ TK 331: phải trả định kỳ cả gốc lẫn lãi Có TK 111,112 BT3: Tính số lãi trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính Nợ TK 635: chi phí TC Có TK 242: chi phí trả trước dài hạn - Trường hợ mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài. BT1: tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt Nợ TK 241: tập hợp chi phí thực tế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112,331 BT2: Khi hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng Nợ TK 211 Có TK 241 (1) BT3: kết chuyển nguồn vốn theo NG Nợ TK 414,431 (2), 441 Có TK 411, 431 (3) - Trường hợp tăng TSCĐ hữu hình do các đơn vị tham gia liên doanh góp: Nợ TK 211: NG TSCĐ Có TK 411: giá trị vốn góp - Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ hữu hình: BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về: Nợ TK 211: NG Có TK 128: vốn góp liên doanh ngắn hạn Có TK 222: vốn góp liên doanh dài hạn BT2: nếu giá trị còn lại <giá trị vốn góp liên doanh, phần chênh lệch kế toán ghi: 45
  46. Nợ TK 111,112,152,138 Có TK 128,222 - Trường hợp chuyển từ CCDC thành TSCĐ + Nếu CCDC còn mới chưa sử dụng Nợ TK 211: NG Có TK 153 (1) + Nếu CCDC đã sử dụng: Nợ TK 211: NG Có TK 214: giá trị CCDC đã phân bổ Có TK 153 (1): giá trị còn lại trừ vào chi phí - Trường hợp tăng do đánh giá lại TSCĐ: BT1: Phần chênh lệch tăng NG: Nợ TK 211 Có TK 412 BT2: Phần chênh lệch tăng do hao mòn (nếu có) Nợ TK 412 Có TK 214 2. kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp - TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán, thanh lý BT1: Xóa sổ TSCĐ thanh lý, nhượng bán Nợ TK 214 Nợ TK 811: chi phí khác có TK 211 BT2: Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331 BT3: Phản ánh số thu nhập khác về thanh lý nhượng bán TSCĐ Nợ TK 111,112,131 Có TK 711: thu nhập khác Có TK 333 46
  47. - Trường hợp chuyển TSCĐ sang là CCDC Nợ TK 214 Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 242 Có TK 211 - Trường hợp giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ Nợ TK 128,222: giá trị vốn góp liên doanh được ghi nhận Nợ TK 214 Có TK 211 - Trường hợp trả lại vốn góp bằng TSCĐ BT1: Xóa sổ TSCĐ Nợ TK 214 (2) Nợ TK 411 Có TK 211 BT2: Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại Nợ TK 411 Có TK 111,112,338 3. Kế toán tổng hợp TSCĐ vô hình tại doanh nghiệp - Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào việc sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 112,141,331 - Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp + khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động sản xuất, dịch vụ chịu thuế GTGT Nợ TK 213 Nợ TK 242 Nợ TK 133 Có TK 331 47
  48. + Khi mua TSCĐ dùng vào sản xuất không chịu thuế GTGT Nợ TK 213 Nợ TK 242 Có TK 331 + Số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp Nợ TK 635 Có TK 242 + Thanh toán tiền cho người bán Nợ TK 331 Có TK 111,112 - Trường hợp mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất Nợ TK 213 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 - Trường hợp nhận về góp vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình Nợ TK 213 Có TK 711 * Các chứng từ kế toán có liên quan đến tăng, giảm TSCĐ Tăng TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 18 tháng 5 năm 2003 Căn cứ quyết định số 41/TCKT ngày 18 tháng 5 năm 2003 của: Giám đốc công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy về việc bàn giao TSCĐ Bàn giao nhận TSCĐ: - Ông (bà): Đặng Thanh L chức vụ: Trưởng phòng TCKT đại diện phòng TCKT công ty - ông (bà): Nguyễn Tất P chức vụ: nhân viên TCKT đại diện bên giao - Ông (bà): Vũ Thị M chức vụ: phó phòng TCHC đại diện bên giao Địa điểm giao nhận TSCĐ: công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy 48
  49. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Hao mòn TSCĐ Năm đưa Tên, ký, mã hiệu quy Số hiệu Tính NG Số hao STT vào sử Tỉ lệ hao cách (cấp hạng) TSCĐ TSCĐ TSCĐ mòn đã dụng mòn % trích A B C 1 2 3 4 01 01 xe ôtô tải Mitsubisi OTO 03 2003 462.000.000 02 01 xe ôtô Mitsubisi OTO 04 2003 610.000.000 Cộng 1067.000.000 Dụng cụ phụ tùng kèm theo Tên quy cách ĐVT Số lượng Giá trị STT dụng cụ phụ tùng A B C 1 2 x x x x x Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao (ký, họ tên đóng (ký, họ tên đóng (ký, họ tên) (ký, họ tên) dấu) dấu) - Định khoản kế toán: Nợ TK 211: 1067.000.000 đ Có TK 331: 1067.000.000 đ 49
  50. Hóa đơn GTGT Liên 2: (giao cho khách hàng) Ngày 18 tháng 5 năm 2003 Đơn vị bán hàng: công ty cổ phần Thiên Hòa Địa chỉ: Đường Giải Phóng - Hà Nội - Số TK 710 B 17274 - NHCT Đống Đa - Điện thoại: . MS: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy Địa chỉ: Xóm Tân Trại - Xã Phú Cường - Sóc Sơn - Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: tiền gửi ngân hàng MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 01 xe ô tô tải Mitsubisi chiếc 01 420.000.000 420.000.000 02 01 xe ô tô Mitsubisi chiếc 01 550.000.000 550.000.000 Cộng tiền hàng 970.000.000 Thuế GTGT: 10% 97.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 1.067.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỉ không trăm sáu bảy triệu đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Định khoản kế toán Nợ TK211: 1.067.000.000 Có TK 112: 1.067.000.000 50
  51. Phiếu nhập kho Ngày 22 tháng 5 năm 2002 Chứng từ số 17 Họ và tên người giao hàng: Phan Văn H Theo quyết định số 16/TCKT ngày 22 tháng 5 năm 2002 của Công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy. Nhập tại kho Công ty. STT Tên, qui cách hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Máy xúc X125-TQ 04 chiếc 01 60.000.900 60.000.900 02 Máy ủi U125-TQ 05 chiếc 70.850.000 70.850.000 Cộng 206.100.900 206.100.900 Người mua Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Định khoản kế toán: Nợ TK 211: 206.100.900 Có TK 331: 206.100.900 - Giảm TSCĐ 51
  52. Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 17 tháng 10 năm 2004 Số 13 Căn cứ quyết định số 52TCKT/QĐ ngày 17 tháng 10 năm 2004 của giám đốc Công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy I. Ban thanh lý TSCĐ gồm: - Ông (bà): Vũ Mai L Đại diện: Phòng TCKT - Trưởng ban - Ông (bà): Đặng Xuân P: Đại diện phòng HC - Uỷ viên - Ông (bà): Nguyễn Thị N: Đại diện phòng KD - Uỷ viên Tiến hành thanh lý: - Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng): Máy vi tính - Số hiệu TSCĐ: 03 - Nước sản xuất: Việt Nam - Năm đưa vào sử dụng: 2002 - Nguyên giá TSCĐ: 6.750.000 - Giá trị hao mòn đã trích ở thời điểm thanh lý: 4.800.000 III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ Máy đã cũ, hỏng hóc nhiều cần phải thanh lý để tái đầu tư. Ngày 17 tháng 10 năm 2004 Trưởng ban thanh lý (Ký, họ tên) IV. Kết quả thanh lý TSCĐ - Chi phí thanh lý TSCĐ: 0 - Giá trị thu hồi: 1.950.000 - Một triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 02 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) 52
  53. - Định khoản kế toán: Nợ TK 131: 1.950.000 Có TK 211: 1.950.000 Phiếu thu Quyển số: 13 Số: 82 Ngày 5 tháng 10 năm 2004 Nợ TK: Có TK: Họ và tên người nộp tiền: Vũ Đình L Địa chỉ: Tân Trại - Phú Cường - Sóc Sơn - Hà Nội Lý do nộp: Mua máy vi tính Số tiền: 1.950.000 (một triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng) Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Một triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng. Ngày 02 tháng 12 năm 2004 Người mua Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) - Định khoản kế toán Nợ TK 111: 1.950.000 Có TK: 121: 1.950.000 53
  54. Biểu 02 Sổ tài sản cố định Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Chứng từ KH đã tính Chứng từ Nước TG đưa Lý do STT Số hiệu Tỉ đến khi Tên, ký hiệu TSCĐ sản vào sử NG TSCĐ Mức Số giảm SH NT TSCĐ lệ % giảm NT xuất dụng Kh hiệu TSCĐ KH TSCĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 01 09 2711 Máy tính NBản 2002 MT02 15.720.000 0,70 70% 40800.000 3 17/10 Thanh lý 02 Máy tính VN 2002 3 6.750.000 03 41 18/5 Ô tô tải Mitsubishi N.Bản 2003 0T003 462.000.000 04 41 18/5 Ô tô Mitsubishi N.Bản 2003 0T004 610.000.000 05 17 22/5 Máy xúc TQ 2002 04 60.000.900 06 17 22/5 Máy ủi TQ 2002 05 70.850.000 Cộng 1.123.320.900 54
  55. Biểu 03 Sổ cái TK 211 Năm 2004 NT Chứng từ SHTK Số tiền (đồng) Diễn giải ghi sổ SH NT đối ứng Nợ Có 01/01 Dư đầu năm 871.243.653 712 13 17/10 Nhượng bán máy vi tính 412 1.950.000 Dư cuối năm 871.243.653 Biểu 04 Sổ cái TK 211 Năm 2004 NT Chứng từ SHTK Số tiền (đồng) Diễn giải ghi sổ SH NT đối ứng Nợ Có 01/01 Dư đầu năm 995.786.536 0211 19 20/10 Mua quyền sử dụng đất 700.000.000 Dư cuối kỳ 1695.786.536 C. Kế toán khấu hao TSCĐ Trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật. TSCĐ trong công ty bị hao mòn, để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biệt pháp chủ quan trong quá trình quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty. TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. 55
  56. Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng hoạt động kinh doanh thì không được tính và trích khấu hao. Xác định mức khấu hao hàng năm theo công thức: Mức khấu hao trung b ì nh;hàng năm của TSCĐ = Error! Công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy trích khấu hao cho từng tháng do đó: Mức khấu hao trung b ì nh;hàng tháng của TSCĐ = Error! Việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của TSCĐ. Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng, nên để đơn giản cho việc tính toán, qui định những TSCĐ tăng, giảm trong tháng thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có sự biến động tăng, giảm TSCĐ. Nhà nước qui định việc tính khấu hao hàng tháng dựa trên cơ sở số khấu hao tháng trước và số khấu hao tăng giảm tháng này, do vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức. Khấu hao; TSCĐ phải trích; trong tháng = Số khấu hao;TSCĐ đã trích;tháng trước + Khấu hao TSCĐ;tăng trong;tháng này - Khấu hao;giảm tháng này Để phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng, kế toán sử dụng bảng phân bổ số 3. 56
  57. Biểu 05 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 2 - 2005 Nơi sử dụng TK627 Chỉ tiêu TG Toàn công ty TK642 SD NG KH Đội TC1 Đội TC2 Đội TC3 I. Số KH trích 61.476.068 20.398.700 15.403.200 16.215.144 9.459.024 tháng trước II. Số KH tăng 265.000.000 2.063.491 trong tháng 1. Máy khoan 7 45.000.000 535.714 535.714 K125 2. Xe tải Toyota 12 220.000.000 1.527.777 1.527.777 III. Số KH giảm 4 30.000.000 625.000 625.000 trong tháng - Thanh lý máy 30.000.000 625.000 625.000 trộn bê tông IV. Số KH trích 18 62.914.559 20.934.414 14.778.200 trong tháng này Kế toán tổng hợp khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ. - Tài khoản kế toán: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao TSCĐ kế toán công ty sử dụng TK214: Hao mòn TSCĐ. Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán, điều chỉnh đi nơi khác. Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ hoặc do đánh giá lại TSCĐ. Dư Nợ: Giá trị hao mòn của TSĐ hiện có ở đơn vị. - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: Hao mòn tài sản trong công ty được chia ra nhiều trường hợp. 57
  58. + Trường hợp công ty định kỳ hàng tháng, quí, năm trích khấu hao cho TSCĐ thì tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh, ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 214 Đồng thời, phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên Nợ TK009. Nguồn vốn khấu hao. + Trường hợp công ty cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao ghi: Nợ TK 128: đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 228: đầu tư dài hạn khác Có TK 111, 112 Đồng thời, ghi vào bên Có TK 009 - Nguồn vốn + Trường hợp công ty trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi vào thời điểm cuối năm. Nợ TK 431 (3) quỹ phúc lợi đã hoàn thành TSCĐ Có TK 214 + Trường hợp công ty trích hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp dự án. Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Có TK 214 + Trường hợp công ty đánh giá tăng của TSCĐ ghi Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 214: hao mòn TSCĐ + Trường hợp công ty đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ Nợ TK 412 Nợ TK 214 Có TK 211. 58
  59. Biểu 06 Sổ cái TK 214 Năm 2004 NT ghi Chứng từ SHTK Số tiền (đồng) Diễn giải sổ SH NT đối ứng Nợ Có Dư đầu năm 448.718.432 01/11 48 22/10 nhượng bán cần cẩu C125 211 20.000.000 15/12 13 30/11 Thanh lý máy lu 211 21.500.000 ABRAHAM . . . 31/12 54 31/12 Trích khấu hao TSCĐ 627 6.411.304 tháng 12 642 2.134.138 Cộng phát sinh trong năm 422.268.574 80.326.350 Dư cuối năm 790.660.656 D. Nhận xét, kiến nghị qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng đặc biệt là sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp em có điều kiện tiếp xúc với thực tế để tìm hiểu và củng cố thêm kiến thức đã học. với thời gian thực tập không dài nên còn có nhiều thiếu sót. Với sự cố gắng của bản thân và mong muốn góp một phần kiến thức đã học ở trường vào công tác kế toán của công ty và yêu cầu thực tế của công tác kế toán hiện nay. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán ở công ty nói chung và công tác kế toán tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ * Về bộ máy kế toán và công tác kế toán Tại công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán tập trung là hợp lý 59
  60. Phòng tài chính kế toán của công ty có đội ngũ các nhân viên kế toán có năng lực trình độ và nhiệt tình với công việc. Việc phân công, bố trí nhân viên kế toán trong phòng phù hợp với năng lực, trình độ của từng người, đảm bảo sự phân công công việc trách nhiệm rõ ràng trong từng phần hành kế toán. Đồng thời vẫn đảm bảo sự phối hợp nhịp nhành giữa các phần hành với nhau. Đáp ứng đầy đủ kịp thời các thông tin số liệu cho ban lãnh đạo Việc áp dụng hình thức ghi sổ theo phương pháp chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô đặc điểm của công ty - Kế toán công ty cũng đã mở đầy đủ các sổ tổng hợp theo quy định của hình thức "chứng từ ghi sổ". Việc phân loại và hạch toán TSCĐ phù hợp với chế độ hiện hành. Các báo cáo bảng biểu đã tập hợp được đúng thời gian và mẫu biểu quy định. Bên cạnh ưu điểm công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy vẫn còn một số tồn tại sau: chưa có chế độ nội bộ cụ thể để tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân viên trong bộ phận gián tiếp của đội xây dựng công ty. * Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty Đối với sổ chi tiết TSCĐ cần ghi rõ hơn nữa, cụ thể là cần ghi thêm cột bộ phận sử dụng để dễ dàng trong việc theo dõi TSCĐ. Với nhiệm vụ của công ty là xây dựng vận tải nên cần phải mua sắm thêm nữa máy móc, phương tiện để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty. Máy móc trong công ty cần thường xuyên được bảo dưỡng duy tu. Qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy tài sản trong công ty đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển của công ty. - Đối với cán bộ công nhân viên Chăm lo đời sống sức khoẻ cho CBCNV. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người sản xuất. Công ty phải có nội quy nghiêm ngặt về vệ sinh môi trường, cũng như đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình sản xuất. Người lãnh đạo phải luôn có tư duy cao trong công việc, nắm bắt tình hình thông tin kinh tế có tính chất mới mẻ quan trọng. 60
  61. Phòng kế toán phải luôn đưa ra những số liệu, thông tin chính xác kịp thời giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. * Kiến nghị về cải tiến chương trình giảng dạy của nhà trường Đối với nhà trường cần tăng số tiết học cho các lớp kế toán tổng hợp, tăng thêm giờ thực hành để học sinh hiểu và biết cách ghi chép vào sổ sách kế toán. Đặc biệt là nhà trường cần tìm hiểu thực tế các hình thức kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp, công ty hiện nay để từ đó đưa vào chương trình đào tạo những kiến thức sát thực với thực tế tại các đơn vị. Qua một số nhận xét và kiến nghị trên, tuy chưa phản ánh được mọi vấn đề xong mong ban lãnh đạo của công ty tìm ra những giải pháp tối ưu trong việc quản lý TSCĐ nói riêng và quản lý toàn bộ quá trình thi công công trình nói chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để công ty ngày một phát triển, tạo điều kiện cho công ty có thế đứng vững trên thị trường. 61
  62. Kết luận Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng vận tải Phương Duy, được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú phòng tài vụ cùng với sự hướng dẫn của thầy cô trong trường, em đã hoàn thành thời gian thực tập này Trong quá trình thực tập thực tế tại công ty, em nhận thấy rằng giữa lý thuyết học trên lớp với công việc thực tế là một khoảng cách dài. Do vậy từ tìm hiểu công việc hạch toán thực tế kiến thức của em đã được mở mang giúp cho em công việc hạch toán sau naỳ Vì vậy thời gian thực tập là cần thiết cho một học sinh sắp ra trường và qua đó có thêm những kiến thức để khi bước vào công tác hạch toán thực tế khỏi bỡ ngỡ. Từ thời gian thực tập này, em càng hiểu rằng, một cán bộ tài chính kế toán không chỉ am hiểu những vấn đề lý luận mà còn phải biết vận dụng một cách sáng tạo các lý luận đó vào công việc thực tế. Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ và kiến thức của em còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em kính mong các thầy cô xem xét và đóng góp ý kiến để chuyên đề này hoàn thiện hơn. em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kế toán và thầy Đỗ Đắc Minh đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! ngày 19 tháng 6 năm 2005 Học sinh Vũ Thị Hải Yến 62
  63. Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I. Phần chung 2 A.Vài nét sơ lược về công ty TNHH xây dựng - vận tải Phương Duy 2 A.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy. 2 A.2.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp 7 B. Các phần hành kế toán 7 B.1.Kế toán vốn bằng tiền: 7 B.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 12 B.3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) 17 B.4. Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ 21 B.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 25 B6: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 32 Phần II. Chuyên đề kế toán tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định trong công ty 35 I. Lý do lựa chọn chuyên đề 35 II. Những thuận lợi khó khăn của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán theo chuyên đề 36 III. Nội dung công tác kế toán tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp 36 A. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ 38 B. Kế toán tổng hợp tăng , giảm TSCĐ 44 C. Kế toán khấu hao TSCĐ 55 D. Nhận xét, kiến nghị 59 Kết luận 62 63