Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hùng Vương - Hà Nội

docx 67 trang nguyendu 6800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hùng Vương - Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep.docx

Nội dung text: Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hùng Vương - Hà Nội

  1. Chuyên đề tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Năm 2007, nước ta chính thức là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Chúng ta đã thành công trong năm đầu tiên khi gia nhập WTO, nước ta đã đạt được kết quả cao. Chưa bao giờ đầu tư nước ngoài vào nước ta lên đến gần 20 tỷ USD. Điều này chứng tỏ vị thế và uy tín, thế đứng và sự tín nhiệm của bạn bè thế giới đối với Việt Nam ngày càng cao. Tất nhiên chúng ta vẫn còn phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng không vì thế mà đánh giá thấp kết quả đạt được. Khó khăn là tất yếu trên bước đường đi lên và có những yếu kém cũng là điều dễ hiểu. Chủ tịch Nước Nguyễn Minh Triết phát biểu (báo Lao Động) khi gia nhập WTO thì hầu hết tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng trước “biển lớn”. Ngân hàng là trung tâm của nền kinh tế, khi hội nhập thì ngân hàng là lĩnh vực chịu ảnh hưởng đầu tiên. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, hay là “đi vay để cho vay” hưởng chênh lệch tỷ lệ lãi suất giữa tỷ lệ lãi suất huy động tiền gửi với tỷ lệ lãi suất cho vay. Ngân hàng cũng là một tổ chức tài chính, có vai trò là thực thi các chính sách tiền tệ, góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền. Tuy nhiên sự phá sản của một ngân hàng lớn lại có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế hơn sự phá sản của một tập đoàn sản xuất thép hay sản xuất ôtô. Và các quy chế giành riêng cho hoạt động ngân hàng là các quy chế đặc biệt và hết sức chặt chẽ. Một ngân hàng sụp đổ khi mà ngân hàng gặp rủi ro mất khả năng trả nợ các khoản vay của ngân hàng đối với khách hàng. Nhưng sự sụp đổ của một ngân hàng không chỉ dừng lại ở một ngân hàng mà nó còn gây ra hiệu ứng domino, kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng trong cùng hệ thống. Đó chính là lí do để ngân hàng trở lên quan trọng, để tránh cho ngân hàng khỏi những thiệt hại đối với những rủi ro có thể xảy đến chúng ta phải cùng tìm hiểu các biện pháp Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  2. Chuyên đề tốt nghiệp 2 nhằm hạn chế những rủi ro đó. Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hùng Vương em thấy vấn đề về rủi ro tín dụng là vấn đề bức thiết nhất hiện nay. Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hùng Vương_ Hà Nội”. Trên cơ sở kiến thức và sự hướng dẫn tận tình của Cô Cao Ý Nhi, và sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh chị, cán bộ công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hùng Vương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Sau đây là kết cấu nội dung của chuyên đề về “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hùng Vương_ Hà Nội”. Lời Mở Đầu Chương 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương_ Hà Nội Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương_Hà Nội Kết Luận Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 1.1.1 Khái niệm : Tín dụng là quan hệ vay mượn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng lẫn nhau. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về TLSX là cơ sở ra đời tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện của chế độ tư hữu về TLSX là cơ sở hình thành sư phân hoá xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt là khi xảy ra những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện đó đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống. Sản xuất hàng hoá là nguyên nhân ra đời của tín dụng. Vì vậy bất cứ xã hội nào có sản xuất hàng hoá là có sự hoạt động của tín dụng. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp có vốn kinh doanh phải có một số vốn nhất định. Do đặc điểm của vốn tuần hoàn theo công thức T-H-T và do tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà mỗi doanh nghiệp có lúc thừa vốn có lúc thì thiếu vốn. Nhu cầu về tín dụng là một nhu cầu không thể thiếu được. Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất cứ phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như là vay mượn tạm thời một vật hoặc một số tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  4. Chuyên đề tốt nghiệp 4 Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian, trong quan hệ tín dụng nó vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Khác với tín dụng thương mại, được cung cấp dưới hình thức hàng hoá, tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ - bao gồm tiền mặt và bút tệ. Trong nền kinh tế thị trường đại bộ phận quỹ vay tập trung qua ngân hàng, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ, mà còn tham gia cấp vốn xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân. 1.1.2 Phân loại : Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. A_ Tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn: Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  5. Chuyên đề tốt nghiệp 5  Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động;  Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chống hao mòn;  Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lí thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn B_ Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê  Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì. Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  6. Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khi lập các báo cáo tài chính( thời điểm), cho vay dưới hình thức dư nợ. Một số ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước.  Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một số thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ)  Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn( Leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê)  Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. C_ Tín dụng được chia theo đảm bảo : Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.  Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc các món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  7. Chuyên đề tốt nghiệp 7 vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng , cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.  Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương_Hà Nội phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo như: quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba , có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo. D_ Tín dụng phân loại theo rủi ro: Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro tín dụng, tức là xếp loại tín dụng theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trữ quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.  Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi  Tín dụng có vấn đề: Các khoản tínd dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp nhiều thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính  Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn  Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn đã lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhở hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì E_ Phân loại khác:  Theo ngành kinh tế: công, nông nghiệp Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  8. Chuyên đề tốt nghiệp 8  Theo đối tượng tín dụng: Tài sản lưu động, tài sản cố định  Theo mục đích: Sản xuất, tiêu dùng Các cách cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ví dụ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, bên cạnh việc đa dạng hoá các ngành tài trợ, vẫn tập trụng tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: - Các chủ thể tham gia gồm một bên ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế như: các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân - Vốn tín dụng chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. - Thời hạn tín dụng của ngân hàng cũng rất linh hoạt có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. - Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng v v - Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó ngân hàng là người trung gian tín dụng giữa người gửi tiền và người vay tiền. - Mục đích của ngân hàng là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. 1.1.4 Chức năng của tín dụng ngân hàng: 1.1.4.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  9. Chuyên đề tốt nghiệp 9 Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:  Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.  Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian, như ngân hàng, HTX tín dụng, công ty tài chính Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác chúng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho kho bạc Nhà nước. Giữa phân phối qua tín dụng và phân phối qua Ngân sách có những điểm khác nhau: Đối với tín dụng phân phối trên cơ sở hoàn trả, phân phối vốn liên quan đến thu nhập quốc dân, và tổng sản phẩm xã hội, phân phối vốn mang tính chất cấp phát, phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân và phân phối chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất. 1.1.4.2. Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá ( tiền không đủ giá). Trong thời kỳ đầu lưu thông là hoá tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm này, các ngân hàng đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu tiên giấy phát hành trên cơ sở có dữ trữ quí kim( vàng), nhưng dần dần tiền giấy phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng. Ngày nay ngân hàng cung cấp cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  10. Chuyên đề tốt nghiệp 10 Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do ngân hàng tạo ra gồm: . Tiền tệ: Tiền giấy và tiền kim loại không đủ giá trị. . Bút tệ. Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh hơn và do vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. 1.1.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau: Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. . Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiều tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  11. Chuyên đề tốt nghiệp 11 . Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu Nhà Nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác. . Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. . Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế “ mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1Khái niệm về rủi ro tín dụng: 1.2.1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, và các lĩnh vực khác. Nhưng rủi ro là thường có hai đặc tính sau: Thứ nhất là biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào. Thứ hai là tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít. Như mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, những kinh doanh tiền tệ và ngân hàng thương mại cũng gánh chịu các rủi ro Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  12. Chuyên đề tốt nghiệp 12 do tác động của môi trường vĩ mô và vi mô gây nên như các doanh nghiệp khác. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng về cơ bản có thể chia thành hai loại là rủi ro đặc thù và rủi ro môi trường. Rủi ro môi trường: Rủi ro môi trường luôn tồn tại trong tổ chức và ngoài tổ chức, hay nói cách khác rủi ro môi trường gồm hai loại: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi trường cạnh tranh. o Rủi ro môi trường vĩ mô: Môi trường đó ngân hàng hoạt động chứa đầy muôn vàn rủi ro, chúng tác động đến ngân hàng bằng nhiều cách như: làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. Những rủi ro này rất khó kiểm soát nên chúng ở mức độ hạn chế trên sổ dự báo. Các loại rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là: rủi ro tự nhiên và rủi ro bất khả kháng ( như: lũ lụt, hoả hoạn, động đất ); rủi ro về luật pháp liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và chu kỳ kinh doanh ( như: lạm phát, suy thoái kinh tế ) ảnh hưởng của các yếu tố này đến ngân hàng rất lớn; rủi ro về điều chỉnh: là nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô, thì các nhà lãnh đạo đưa ra các chính sách tiền tệ, lãi suất Đôi khi gây thiệt hại cho ngân hàng. o Rủi ro môi trường cạnh tranh: các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thường chịu tác động của khách hàng hoặc các đối thủ từ nhiều phía từ đó luôn rất nhiều các tác động đầy rủi ro. Trong rủi ro môi trường cạnh tranh thì có các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản. Rủi ro đặc thù: luôn tồn tại trong lĩnh vực hoặc ngành nghề kinh doanh. Rủi ro đặc thù là rủi ro do bản thân của ngành hay lĩnh vực kinh doanh tạo ra. Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro đặc thù thường bao gồm các yếu tố: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  13. Chuyên đề tốt nghiệp 13 o Rủi ro về quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý ngân hàng do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó cũng có thể xảy ra do sự yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân hàng. o Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hoá, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ và rủi ro do thiếu nỗ lực nghiên cứu và phát triển. o Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có qui mô vốn nhỏ thường ít an toàn hơn ngân hàng có qui mô vốn lớn. o Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt hại cho ngân hàng 1.2.1.2 Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả , hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý. Rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá ( trái phiếu, cố phiếu ), trái quyền, Swap, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ v v Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động chủ yếu của Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  14. Chuyên đề tốt nghiệp 14 ngân hàng. Hiện nay ở trên tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh tế. Các ngân hàng luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay, như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiêt lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, qui định các mức tín dụng, vật thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Dẫu sao, không một ngân hàng nào nghĩ được hết mọi sự bất ngờ khi viết nó ra những qui định hạn chế vào một hợp đồng cho vay, sẽ luôn luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền, chưa có một qui định hạn chế nào loại bỏ được chúng cả. Và đó được gọi đó là rủi ro tín dụng 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 1.2.2.1 Rủi ro tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế. Tuy nhiên tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn bộ số vốn lưu động trong một thời gian ngắn. Đối với loại tín dụng ngắn hạn, rủi ro thường xảy ra khi cán bộ tín dụng mắc phải sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và bất cẩn trong công tác thẩm định. Để khắc phục được loại rủi ro này, chúng ta phải xem xét kỹ lưỡng để đưa ra các kết luận đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của công tác thẩm định. 1.2.2.2 Rủi ro tín dụng trung, dài hạn Tín dụng trung dài hạn là khoản cho vay với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và dài hạn là khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là từ 1 đến 3 năm, đối với Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  15. Chuyên đề tốt nghiệp 15 tín dụng dài hạn là trên 5 năm. Ngoài các đặc điểm trên, tín dụng trung và dài hạn còn có một đặc điểm quan trọng là có số lượng lớn. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn thường xảy ra khi có những diễn biến bất lợi trong quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian thu hồi vốn quá dài. Ngoài các thông số kinh tế, kỹ thuật các nhà đầu tư cần phải tính đến các biến động về chính trị, chính sách của nhà nước (các yếu tố phi kinh tế) nếu không rất dễ dẫn tới rủi ro gây thiệt hại lớn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để tránh được loại rủi ro này, các nhà quản lý cần phải tính, cân nhắc một cách chính xác và tỉ mỉ hiệu quả của dự án đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Trong đó có một số yếu tố cực kỳ quan trọng về kinh tế kỹ thuật như: nguyên nhiên vật liệu đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, các sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế hiện đang có bán trên thị trường, xu hướng và thái độ của thị trường đối với loại sản phẩm này, lựa chọn công nghệ phù hợp, khả năng làm chủ công nghệ của chủ đầu tư, v.v và các yếu tố phi kinh tế khác như: Chính sách của Nhà nước đối với ngành nghề, sản phẩm sau đầu tư, năng lực và uy tín của bên cung cấp thiết bị công nghệ 1.2.2.3 Rủi ro tín dụng chiết khấu Tín dụng chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, qua dó khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng. Hình thức chiết khấu các thương phiếu được lập trên cơ sở hợp đồng kinh tế được pháp luật thừa nhận. Thương phiếu giả là loại hình gây nhiều rủi ro nhất trong nghiệp vụ chiết khấu. Thương phiếu này được thành lập khi không có một quan hệ thương mại tương ứng nhằm mục đích đánh lừa ngân hàng. Thương phiếu giả tạo có các loại sau: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  16. Chuyên đề tốt nghiệp 16 - Thương phiếu trống: người bị ký phát không có hoặc không biết. - Thương phiếu được lập có sự đồng lõa giữa người ký phát và người bị ký phát. - Thương phiếu trống hỗ tương: là thương phiếu được lập trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên mà thực chất là sự giúp đỡ ngân quỹ cho người phát lệnh. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động chiết khấu cần: - Xem xét kỹ tính chất pháp lý của thương phiếu - Xem xét tính thương mại của thương phiếu - Đánh giá khả năng trả nợ của người bị ký phát 1.2.2.4 Rủi ro tín dụng thuê mua Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê tài sản chuyên dùng kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là sau khi kết thúc hợp đồng cho người thuê với giá thoả thuận. Các thành viên tham gia tín dụng thuê mua gồm: - Người đi thuê - tức là các doanh nghiệp - Người cho thuê - ở đây là các ngân hàng Người đi thuê sẽ tìm và lựa chọn tài sản cần thuê ở người cho thuê, người cho thuê sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp thiết bị và chịu trách nhiệm thanh toán sau đó giao tài sản cho người đi thuê. Thuê mua bất động sản và thuê mua động sản. Khả năng rủi ro đối với hình thức tín dụng này là tương đối thấp. Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng thuê mua, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tài sản cho thuê tồn tại dưới hình thái vật chất tương đối ổn định về dễ quản lý. Tuy nhiên, rủi ro vẫn có thể xảy ra khi người đi thuê bị thiên tai, hỏa hoạn gây ra thiệt hại cho tài sản thuê mua hay sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật khiến nó trở nên lỗi thời không phù hợp với thời đại dẫn tới khả năng sử dụng thiết bị giảm đi và làm ảnh hưởng tới việc thu nợ. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  17. Chuyên đề tốt nghiệp 17 Trên đây là các loại rủi ro tín dụng cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng, mức độ xảy ra rủi ro ở mỗi loại là khác nhau. Tuỳ vào mức độ hoạt động của mỗi ngân hàng mà chúng ta phải đưa ra những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hợp lý nhất. 1.2.3 Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng ngân hàng: 1.2.3.1 Phân loại nợ: . Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. Đây là các khoản nợ mà ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. . Nhóm 2: Nợ cần chú ý. Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại. . Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. Các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. . Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Các khoản nợ quá hạn từ 180 – 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại . Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Các khoản nợ khoanh chờ xử lý Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  18. Chuyên đề tốt nghiệp 18 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường Chất lượng của hoạt động tín dụng trong kinh doanh ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng là yếu tố phức tạp nhất khi phân tích hoạt động ngân hàng. Ngoài ra khi đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng thường chứa đựng yếu tố chủ quan. Trường hợp ngân hàng sụp đổ do chất lượng hoạt động tín dụng thấp xảy ra rất nhiều. Nhưng thực tế các ngân hàng thường không thừa nhận, đôi khi che giấu những vấn đề về hoạt động tín dụng của mình. Nếu chỉ căn cứ vào bảng cân đối tài sản thì khó mà nhận định được về tình hình yếu kém của hoạt động tín dụng, cứ thế tích tụ dần và hậu quả cuối cùng là sự sụp đổ của ngân hàng. Tóm lại muốn đánh giá một các chính xác tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng thì cẩn phải có sự phối kết hợp đồng bộ nhiều chỉ tiêu trên nhiều góc độ. Có như vậy mới làm tính chủ quan trong đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng. Chỉ tiêu xác suất rủi ro. Dựa vào chỉ tiêu này các nhà quản lý xác định được mức độ rủi ro tổng hợp trong suốt thời hạn đầu tư. Cp= 1- [(p1).(p2)] Với Cp: Xác suất rủi ro p1: xác suất trả nợ của khoản tín dụng năm thứ nhất p2: xác suất trả nợ của khoản tín dụng năm thứ hai Ưu điểm của phương pháp này là cho phép nhà quản lý biết trước được mức độ rủi ro dự tính một cách rõ ràng dựa trên các yếu tố thị trường. Hơn nữa, nếu thị trường trái phiếu chiết khấu chính phủ và công ty là thanh khoản, thì có thể dễ dàng dự tính được rủi ro vỡ nợ trong tương lai. Tuy nhiên, trong thực tế thì chỉ có thị trường trái phiếu chính phủ là phát triển, còn thị trường Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  19. Chuyên đề tốt nghiệp 19 trái phiếu chiết khấu công ty rất nhỏ bé, cho nên phương pháp này tỏ ra chưa thật hiệu quả trong việc đánh giá rủi ro tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn= Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu = Dự nợ xấu/ Tổng dư nợ Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ mất vốn / Tổng dư nợ Ba chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng. Hy vọng thu lại tiền cho vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. Các quan điểm khác nhau, các cách tính toán khác nhau về kì hạn nợ và nợ quá hạn có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng. Thứ nhất, do định kì hạn nợ không đúng. Cán bộ ngân hàng khi cho vay nhiều khi không quan tâm thích đáng đến chu kì kinh doanh của người vay, hoặc do nguồn ngắn hạn là chủ yếu, họ đặt kì hạn nợ ngắn hạn để hạn chế rủi ro. Kì hạn nợ không phù hợp với chu kì thu nhập của người vay. Khi đến hạn, người vay sẽ không thể trả nợ được, gây nợ quá hạn. Khoản nợ này trở thành mối đe dọa tài chính đối với người vay, buộc họ phải trả thêm khoản “phụ phí” để được gia hạn nợ, hoặc phải chịu lãi suất phạt Thứ hai, do đảo nợ, hoặc giãn nợ: Những khoản nợ người vay không có khả năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để chi dấu đối với ngân hàng cấp trên, hoặc để khổng phải chịu lãi phạt, khách hàng và cán bộ ngân hàng thỏa thuận vay khoản mới để trả nợ cũ. Cán bộ ngân hàng cũng có thể thực hiện giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn người vay không thể trả được. Những Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  20. Chuyên đề tốt nghiệp 20 hành vi này làm chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh đúng tình hình rủi ro tín dụng. Thứ ba, do chính sách cho vay: Một số khoản cho vay khó đòi không thể thu hồi bằng cách phát mại tài sản (doanh nghiệp nhà nước, người nghèo, tài sản không rõ ràng ). Những khoản cho vay này phần lớn là cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. Khi Chính phủ chưa có biện pháp giải quyết, chúng vẫn tồn tại trên bảng cân đối của ngân hàng, trở thành tài sản “ảo”. Xử lý khoản nợ này rất phức tạp. Các ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh ( khi được Chính phủ đồng ý). Tuy nhiên, chúng thực sự đe dọa thu nhập của các ngân hàng nếu chính phủ không tìm được nguồn bù đắp. Tỷ lệ dự phòng rủi ro đã trích = Dự phòng rủi ro đã trích/ Tổng dư nợ Theo Quyết định số: 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ như sau: - Nhóm 1: 0% - Nhóm 2: 5% - Nhóm 3: 20% - Nhóm 4: 50% - Nhóm 5: 100% Số tiền dự phòng cụ thể phải được tính theo công thức sau: R = max {0,(A-C)}*r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích. A: số dư nợ gốc của khoản nợ. C: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo. r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  21. Chuyên đề tốt nghiệp 21 Dự phòng chung: TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập sẽ làm tăng chi phí của Ngân hàng dẫn đến lợi nhuận giảm thậm chí có thể dẫn tới thua lỗ cho Ngân hàng. Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay. Tỷ lệ miễn giảm lãi so với thu nhập từ cho vay. v.v 1.2.4 Tác hại của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng cũng là những biến cố không mong đợi, không những thế nó mang lại thiệt hại vô cùng to lớn không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới cả nền kinh tế và xã hội. 1.2.4.1 Đối với ngân hàng: Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu các thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. Trước hết là ngân hàng sẽ bị thiệt hại về tài chính. Ngoài ra ngân hàng còn chịu các thiệt hại về uy tín của ngân hàng. Đánh mất lòng tín của những người gửi tiền vào ngân hàng, điều này vô cùng quan trọng nó gần như quyết định đến cả sự nghiệp của ngân hàng. Khi người vay không trả được nợ thì ngân hàng bị mất khoản lợi nhuận, thu nhập và thậm chí còn mất một khoản tiền để bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn. Nó làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng, đánh mất lòng tin của khách hàng. Khả năng huy động vốn của ngân hàng sẽ giảm đi, như vậy nguồn tài trợ cho các hoạt động cho vay của ngân hàng giảm đi kéo theo giảm lợi nhuận. Và như vậy có thể dẫn đến ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản. Rủi ro về tín dụng có thể làm đảo lộn thành quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhiều năm, thậm chí nó ảnh hưởng đến khả năng sống còn của ngân hàng. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  22. Chuyên đề tốt nghiệp 22 1.2.4.2 Đối với khách hàng: Khi ngân hàng gặp rủi ro thì khả năng khách hàng bị mất vốn, do ngân hàng không thu lại được các khoản cho vay. Khi ngân hàng mất khả năng thanh khoản nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng hoàn toàn không thể chi trả cho khách hàng điều đó có thể khiến cho nhiều khách hàng trở thành những người trắng tay. Tuy nhiên không chỉ những người gửi tiền chịu ảnh hưởng mà bản thân những người đi vay cũng chịu ảnh hưởng. Khi mà ngân hàng mất vốn thì khả năng tài trợ của ngân hàng giảm sút, điều đó có thể làm cho ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Do đó khách hàng phải tìm ngân hàng khác đảm bảo được khả năng tài trợ cho hoạt động đầu tư của họ. 1.2.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội: Khi mà khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng, thì tình trạng khách hàng đến tranh nhau rút tiền để tránh khả năng mất tiền của họ khi gửi vào ngân hàng. Tình trạng này khiến cho ngân hàng lâm vào chỗ phá sản. Điều này vô cùng nguy hiểm, nó kéo theo sự bất an của dân chúng vào cả hệ thống ngân hàng, khả năng sụp đổ của cả ngành ngân hàng là hoàn toàn có thể.Thực tế là giữa các ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, một khi ngân hàng bị khủng hoảng nó sẽ ảnh hưởng ngay tức thì tới các ngân hàng khác, và gây mất ổn định đến thị trường tiền tệ. Trong khoảng mười năm gần đây ta có thể chứng kiến tình trạng mất lòng tin của khách hàng vào ngân hàng ACB chỉ vì những thông tin xấu. Nhưng để cứu ngân hàng ACB thoát khỏi tình trạng này Ngân hàng Nhà Nước phải đứng ra cứu ngân hàng ACB. 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro đặc thù của ngân hàng, do hoạt động tín dụng là một đặc thù của ngành ngân hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  23. Chuyên đề tốt nghiệp 23 ro tín dụng cũng có những điểm khác biệt với các loại rủi ro khác. Nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng gồm các nhân tố môi trường, khách hàng, ngân hàng. 1.2.5.1 Các nhân tố môi trường: Trước hết đó là các vấn đề về chính sách vĩ mô của chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng thương mại nói riêng. Trong một nền kinh tế, chính phủ ra đưa ra các chính sách tiền tệ và ngân hàng là đơn vị thực hiện các chính sách đó. Tuy nhiên, những chính sách đó có thể có lợi cho ngân hàng, nhưng cũng có thể có hại. Khi mà ngân hàng nhà nước thay đổi lãi suất huy động, hoặc tỷ lệ dự trứ bắt buộc nó làm thay đổi mọi kế hoạch của ngân hàng. Khi mà lãi suất huy động tăng lên làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay. Với mức lãi suất huy động cao thì lãi suất đối với hoạt động tín dụng cũng phải được đẩy lên để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc khách hàng trả lãi và gốc cho ngân hàng là rất khó, và rủi ro tín dụng cao lên. Tuy nhiên ngoài các yếu tố trên về mặt pháp lý, cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề rủi ro trong tín dụng. Khi mà các quy định về quy trình trong hoạt động tín dụng không được quy định chặt chẽ và hợp lý. Nó sẽ không chỉ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng, mà còn tạo khả năng rủi ro xảy ra. Khi mà quy định hợp lý và chặt chẽ nó sẽ hạn chế được những trường hợp xấu trong hợp đồng tín dụng. Thứ ba, yếu tố chính trị và xã hội tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chúng ta đã từng chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế của Thái Lan khi có đảo chính trong nội bộ chính phủ. Khi mà tình hình chính trị bất ổn làm sáo trộn mọi vấn đề trong xã hội và cả các hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tình trạng này làm cho các doanh nghiệp sản xuất bị gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, như vậy khả năng thanh toán cho ngân hàng là Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  24. Chuyên đề tốt nghiệp 24 không thể. Vì vậy rủi ro tín dụng khi mà tình hình chính trị bất ổn là rất cao, tuy nhiên nước ta là một nước có nền chính trị xã hội tương đối ổn định. Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tố tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lũ Đây là những yếu tố bất khả kháng, yếu tố này không thể lường trước được. Bản thân các doanh nghiệp vay vốn cũng không thề dự tính được. Trong các năm gần đây chúng ta đều được chứng kiến tai họa xảy đến đối với các doanh nghiệp chăn nuôi, khi mà vốn liếng của họ bị thiêu huỷ hết do dịch cúm gia cầm. Rất nhiều gia đình vay vốn ngân hàng để chăn nuôi nhưng nay bị mất trắng. Họ gần như không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Đồng nghĩa với điều đó là việc ngân hàng mất vốn hay rủi ro tín dụng xảy ra. 1.2.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng Đối với các doanh nghiệp kinh nghiệm và năng lực kinh doanh đang còn ờ trình độ thấp, thì hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Khi được vay vốn kinh doanh thì dự án này sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Như vậy rủi ro tín dụng đối với ngân hàng sẽ rất lớn. Nhân tố không lành mạnh từ phía khách hàng là việc khách hàng lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, trốn tránh trách nhiệm uỷ quyền và bảo lãnh. Khi mà khách hàng lừa đảo họ lợi dụng các điểm yếu và kẽ hở của ngân hàng. Họ lập các phương án kinh doanh giả, cùng các giấy tở thế chấp giả mạo hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ. Đối với trường hợp bảo lãnh và uỷ quyền xảy ra chủ yếu đối với các công ty lớn. Một số công ty, công ty lớn đứng ra bảo lãnh uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của ngân hàng để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng vào hoạt động và kinh doanh. Tuy nhiên khi đơn vị chi nhánh không trả được nợ thì đơn vị bảo lãnh không chịu đứng ra thực hiện nghĩa vụ của mình. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  25. Chuyên đề tốt nghiệp 25 1.2.5.3 Các nhân tố từ ngân hàng Lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu thu được từ hoạt động tín dụng. Đó là nguồn thu chính của các ngân hàng do đó, việc tăng lợi nhuận tức là phải tăng quy mô của hoạt động tín dụng lên. Như vậy đồng nghĩa với rủi ro tín dụng tăng lên. Việc mở rộng tín dụng lên thì việc giám sát và kiểm tra các hợp đồng tín dụng trở lên yếu kém đi. Việc giám sát của các cán bộ tín dụng đối với các hợp đồng tín dụng lơi lỏng, và việc tuân thủ các quy trình tín dụng cũng bị lơ là. Trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng yếu kém, đây cũng là một nhân tố gây ra rủi ro trong tín dụng. Một người cán bộ yếu kém về năng lực, khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng thì khả năng phân tích và thẩm định dự án không đúng về dự án. Trong trường hợp này nhân viên tín dụng có thể bị khách hàng lừa gạt, hoặc lựa chọn dự án tài trợ không chính xác. Như vậy khả năng mất vốn rất cao. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có năng lực cao. Quy trình tín dụng đối với các ngân hàng là một bí mật riêng. Quy trình tín dụng chưa chặt chẽ hoặc quá cụ thể, quá linh hoạt điều có thể là nhân tố gây ra rủi ro tín dụng. Những vấn đề nổi cộm hiện nay trong các quy trình tín dụng là đánh giá lại giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Nhân tố do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng gây ra trong quá trình thu hút khách hàng. Đó là việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, chủ quan. Thậm chí có nhiều ngân hàng liều lĩnh chấp nhận rủi ro cao, nhằm đạt được mức lợi nhuận cao mà bất chấp những hợp đồng tín dụng không lành mạnh, thiếu an toàn. Ngoài ra còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong ngân hàng, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  26. Chuyên đề tốt nghiệp 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG_HÀ NỘI 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG_HÀ NỘI. 2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế xã hội Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO và thực hiện cam kết PNTR với Hoa Kỳ, do đó thị trường xuất khẩu mở rộng, các rào cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ bỏ hoặc hạn chế. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao qua Hội nghị cấp cao APEC năm 2006. Quan hệ ngoại giao, các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu được củng cố và tăng cường thông qua các cuộc thăm cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước cũng với sự tham gia của các nhà doanh nghiệp. Tình hình chính trị ổn định, an ninh - quốc phòng bảo đảm, đó tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước Đây là một điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động. Luôn đi cùng với điều đó là sự phát triển của cả nền kinh tế, các doanh nghiệp cũng từ đó mở rộng và phát triển quy mô của mình thông qua liên hệ với các hoạt động tín dụng của ngân hàng 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hùng Vương. 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương được thành lập và chính thức đi vào hoạt đông theo quyết định số 126/QĐ/HĐQT và TCCB từ ngày 21/7/2003. Là chi nhánh cấp 2 hạng một Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  27. Chuyên đề tốt nghiệp 27 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đến nay ngân hàng đã phát triển mạnh và mở rộng thêm chi nhánh để phát triển lên chi nhánh cấp 1. Như vậy ta thấy được những cố gắng và nỗ lực của đội ngũ cán bộ trong chi nhánh trong việc xây dựng và phát triển chi nhánh. Khởi đầu chi nhánh con eo hẹp về mọi mặt cả văn phòng và địa điểm làm việc. Nhưng trong thời gian sắp tới chi nhánh sẽ mở rộng diện tích văn phòng của chi nhánh thông qua việc thuê tiếp tầng hai của toà nhà để mở rộng diện tích làm việc và kinh doanh. Hiện nay chi nhánh được đặt tại một vị trí rất thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh. Đó là chi nhánh co văn phòng ở vị trí ngã 3 đường, tạo được vị trí thuận lợi cùng với điều đó là khu vực này tập trung một bộ phận dân cư có thu nhập khá trong khu đô thị mới Linh Đàm. Tuy nhiên bên cạnh đó là sự cạnh tranh của hai ngân hàng mạnh là Vietcombank và Techcombank. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương được thành lập năm 2003 cho đến nay chỉ mới chỉ có 4 năm. Đây là khoảng thời gian khá nhỏ cho một sự phát triển của một ngân hàng. Tuy nhiên, với một tập thể đoàn kết và vững mạnh đã tạo nên một kỳ tích. Chỉ vẻn vẹn trong khoảng thời gian là 5 năm từ một phòng giao dịch nhỏ đến nay đã phát triển thành chi nhánh cấp cao. Đó là một sự phát triển mạnh mẽ và vượt trội. Theo lời của giam đốc chi nhánh có thể trong năm nay chi nhánh sẽ thuê thêm phòng để tăng diện tích văn phòng làm việc của chi nhánh lên. Từ đó tạo điều kiện phát triển và triển khai những lĩnh vực mới trong ngành ngân hàng ở khu vực đô thị mới Linh Đàm. Chúng ta cùng chờ đợi sự tiến triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương trong thời gian tới, cùng chứng kiến những thành tựu mà tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng sẽ làm để phát triển ngân hàng. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  28. Chuyên đề tốt nghiệp 28 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương : Cơ cấu tổ chức bộ máy trong ngân hàng là phải làm sao đáp ứng được đầy đủ mục tiêu cơ bản của hoạt động ngân hàng đặt ra. Điểm mấu chốt để xây dựng một bộ máy hoàn thiện là phải xây dựng được một cơ cấu tổ chức có thể tuân thủ mọi chính sách và quy trình trong ngân hàng, đồng thời tối ưu hoá các cấp bậc cán bộ và sử dụng chi phí nhân lực sao cho có hiệu quả nhất. Toàn bộ các quy trình trong ngân hàng phải có gắn bó với việc nghiên cứu thị trường thông qua các: các mối liên hệ với khách hàng, điều tra và đánh giá, phê duyệt soạn thảo hồ sơ, giải ngân, thu nợ và gia hạn, chấm dứt khoản cho vay. Các quy trình gắn liền với từng bộ phận, tuy nhiên có những quy trình đòi hỏi sự gắn kết của cả ngân hàng. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên em chỉ có thể giới thiệu về một bộ phận trong toàn bộ máy của chi nhánh, đó là về bộ phận tín dụng trong chi nhánh. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng vì vậy đây là một bộ phận rất được quan tâm và chú trọng. Phòng tín dụng luôn được trang bị tốt hơn so vói các phòng khác và cũng là phòng có tính bảo mật cao. Đồng thời đây là phòng có công việc nặng nhọc nhất và cũng đi liền với trách nhiệm cao. Tuy nhiên mặc dù chỉ là phòng tín dụng nhưng mọi quy trình trong hoạt động tín dụng đều có sự tham gia của giám đốc chi nhánh trong việc giám sát và quản lý tín dụng. Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  29. Chuyên đề tốt nghiệp 29 Giám đốc Chi nhánh Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập chi nhánh Phòng (Tổ) Phòng (Tổ) Tín dụng thẩm định Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng chi nhánh * Vai trò của người giám đốc trong chi nhánh đó là điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong phạm vi thẩm quyền được phép. Những hoạt động cụ thể liên quan đến quản lý tín dụng bao gồm: - Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng đem lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập. - Quyết định các biện pháp xử lý nợ và cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển kỳ nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. * Trong bộ máy vai trò của giám đốc là vô cùng quan trọng nhưng không thể thiếu được vai tro của hai phòng tín dụng và phòng thẩm định. Tuy nhiên tại chi nhánh cấp 2 này thì không có phòng thẩm định mà chỉ có tổ thẩm định và phòng tín dụng. Trong đó vai trò của phòng tín dụng được thể hiện bởi những nhiệm vụ sau đây: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  30. Chuyên đề tốt nghiệp 30 + Phòng tín dụng: - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. - Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. - Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. - Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. + Phòng thẩm định: - Thu nhập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Thẩm định các khoản vay do Giám đốc Chi nhánh cấp II quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh cấp I và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  31. Chuyên đề tốt nghiệp 31 - Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc Chi nhánh cấp II, đồng thời lập hồ sơ trình Giám đốc Chi nhánh cấp I (qua Phòng thẩm định) để xem xét phê duyệt. - Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc Chi nhánh cấp I quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc Chi nhánh cấp I hoặc do Giám đốc Chi nhánh cấp II quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc Chi nhánh cấp II. - Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. 2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng: Từ khi mới thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương Hà Nội đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý những rủi ro tín dụng có thể xảy đến với ngân hàng và có những biện pháp phù hợp. Tốc độ và quy mô tăng trưởng tín dụng của ngân hàng được xây dựng hợp lý và theo đúng đính hướng chung của toàn hệ thống và của Ngân hàng Nhà Nước. Bảng 1: Quy mô tăng trưởng tín dụng qua các năm 2004-2007 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 75.000 90.789 101,544 155.013 Tăng trưởng so với năm liền kề 121% 111% 152% (Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh 2004-2007) Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến đáng kể, cho vay ngắn hạn ngày càng tăng lên thay thế cho các khoản vay trung và dài hạn, mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế trong đó có cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  32. Chuyên đề tốt nghiệp 32 Bảng 2: Cơ cấu tín dụng qua các năm 2004-2007 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu 2004 số dư % số dư % số dư % Tổng dư nợ 75.000 90.789 100 101,544 100 155.013 100 Ngắn hạn 73.524 88.601 97,6 101.167 99,63 153.115 98,8 Trung và dài hạn 1.476 2.188 2.4 0.377 0,37 1.899 1,2 (Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004 - 2007) Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2007 là 155.013 triệu đồng tăng so với năm trước là 101,544 triệu đồng tương đương với 52.6%. Trong đó cho vay ngắn hạn 153.115 triệu đồng chiếm 98,8% trong tổng dư nợ và cho vay trung và dài hạn là 1.899 triệu đồng chiếm 1,2% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng ngắn hạn từ năm 2005 - 2007 có xu hướng tăng từ 97.6% lên 98.8%, song về số tuyệt đối năm 2007 vẫn duy trì và tăng trưởng mạnh so với năm 2004. Tuy nhiên đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên đáng kể, chiếm tới 98.8% và dự tính là trong quý I năm 2008 dư nợ tín dụng ngắn hạn sẽ đạt được con số tuyệt đối là 180.336 triệu đồng tương đương 117% so với năm 2007. Điều này có thể thực hiện được thông qua sự cố gắng nỗ lực tìm kiếm các dự án khả thi có hiệu quả để đầu tư, đây là nguồn thu ổn định của hoạt động tín dụng. Kết quả trên phần nào khẳng định được chỗ đứng vững chắc của ngân hàng tại thủ đô Hà Nội. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  33. Chuyên đề tốt nghiệp 33 Bảng 3: Diễn biến thu nợ và cho vay của ngân hàng năm 2004-2007 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Tăng Tăng Tăng Tăng số tiền số tiền Số tiền Số tiền giảm giảm giảm giảm Dư nợ đầu kỳ 0 75.000 90.789 101,544 Doanh số cho 107.640 100% 133.175 25,58% 151.746 13.9% 210.807 38% vay Doanh số thu 32.640 100% 119.386 365,7% 140.99 18% 157.338 11.5% nợ Dư nợ cuối kỳ 75.000 100% 90.789 21,05% 101,544 11.84% 155.013 28% Nguồn Bảng cân đối kế toán các năm Qua bảng trên ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ trung và dài hạn. Doanh số cho vay và thu nợ phát sinh tăng theo các năm điều này cho thấy sự phù hợp cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Sự tăng trưởng này thể hiện sự chỉ đạo đùng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng đã đưa ngân hàng đi đúng hướng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam là kinh doanh an toàn và chủ động. Việc cho vay trung và dài hạn ngân hàng vẫn đảm bảo đúng cơ cấu tín dụng, tích cực tìm kiếm các dự án lớn, có tiềm năng để cho vay, duy trì nguồn thu ổn định. Dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng lên cho thấy chi nhánh đã và đang chuyển dịch cơ cấu dư nợ phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà Nước và cùng với những điều kiện thuận lợi về cơ chế thị trường hiện nay. 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  34. Chuyên đề tốt nghiệp 34 Một tập thể đoàn kết và thống nhất từ Giám đốc tới phòng tín dụng, thẩm định và phòng giao dịch, mọi người đều cùng gắng sức vì sự phát triển của ngân hàng. Vượt qua rất nhiều khó khăn và trở ngại đến nay ngân hàng đã đạt được những thành quả như sau: Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2006-2007 Đơn vị: triệu đồng Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 Tổng thu 2.895 3864 Tổng chi 2.267 2205 Lọi nhuận trước thuế 628 1659 Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế so với năm trước liền kề % - 264 Thu dịch vụ 35 50.3 Tăng trưởng thu dịch vụ so với năm trước liền kề(%) 100 43.7 Tỷ trọng thu dịch vụ/ Tổng thu nhập 1.2 1.3 Nguồn : Bảng cân đối kế toán các năm Qua bảng trên ta thấy: Tổng thu của ngân hàng tăng dần qua các năm đến năm 2007 tổng thu là 3864 triệu đồng. Lợi nhuận trước thuế cũng tương đối cao, chỉ trừ năm 2004 do mới thành lập nên lợi nhuận trước thuế không lớn, các năm sau đều dương và tăng. Năm 2006 là 628 triệu đồng và năm 2007 là 1659 triệu đồng. Riêng thu dịch vụ giảm xuống nguyên nhân là do những tác động của nền kinh tế thị trường, chất lượng phục vụ khách hàng còn có nhiều điểm thiếu sót. Ngoài ra, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. 2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG: 2.3.1 Cơ cấu tín dụng tại ngân hàng: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  35. Chuyên đề tốt nghiệp 35 Tại ngân hàng thì các đối tượng cho vay gồm có doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), tư nhân và cá thể, hợp tác xã (HTX) và hộ sản xuất ( SX). Hiện nay quy mô cho vay giữa các đối tượng là không đồng đều. Ta có thể tham khảo qua bảng báo cáo về tình hình dư nợ của ngân hàng trong hai năm 2006 và 2007. Bảng 5: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế tại ngân hàng trong năm 2006-2007 Đơn vị: triệu đồng. STT Chỉ tiêu 2006 2007 Tỷ lệ tăng 1 DNNN 49,901 55,781 11.7% 2 DNNQD 40,368 75,983 88.2% 3 Tư nhân, cá thể 5,575 9,890 77.4% 4 HTX và Hộ SX 5,700 0 - Nguồn: Báo cáo giao ban năm 2006-2007 Trên bảng ta thất được rằng quy mô tăng trưởng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên rất nhiều gần gấp đôi so với năm 2006. Nhưng trong khi đó quy mô dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước lại không tăng mạnh chỉ đạt 11.7%, còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 40,368 triệu đồng lên mức 75,983 triệu đồng tăng lên 35,615 triệu đồng tương đương với 88.2% doanh số cho vay của năm 2006. Hộ gia đình, tư nhân, cá thể quy mô khá nhỏ so với doanh nghiệp, cho nên quy mô sử dụng vốn cũng nhỏ và ít so vưới doanh nghiệp. Quy mô của cá nhân chỉ chiếm khoảng 5% so với tổng dư nợ năm 2006. Năm 2007 quy mô tăng trưởng cũng mạnh nhưng xét mặt tuyệt đối thì rất nhỏ so với cả hai nhóm doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh. Hợp tác xã và hộ sản xuất cũng tình trạng tương tự như tư nhân và cá thể, nhưng tuy nhiên hợp tác xã và hộ sản xuất chỉ cho vay trong năm 2006 Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  36. Chuyên đề tốt nghiệp 36 nhưng năm 2007 thì không hề có. Đều này cũng dễ hiểu vì khu vực Linh Đàm là một khu đô thị mới, và tầng lớp dân cư đại đa số là trung lưu và thượng lưu. Điều đó dẫn đến nhu cầu sử dụng tín dụng cho tiêu dùng là rất ít. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì hai năm qua có thể coi là vẫn ổn định về quy mô, còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì quy mô tăng lên dõ dệt. Đều này có thể hiểu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm 2007, rất có nhu cầu mạnh về vốn để cải thiện về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trước thềm hội nhập. Nhưng đối với doanh nghiệp nhà nước mọi vấn đề của họ đã được nhà nước giúp đỡ và hỗ trợ. Dẫn đến nhu cầu về vốn luôn được ổn định, và ít biến động. Tuy nhiên với cơ cấu dư nợ về thành phần kinh tế như trên là chưa cân xứng giữa các thành phần kinh tế. Khi có biến cố hoặc một yếu tố nào đó tác động đến một thành phần kinh tế thì nó sẽ ảnh hưởng đến ngay cơ cấu dư nợ. Rủi ro tín dụng sẽ có thể xảy ra và ảnh hưởng rất lớn tới ngân hàng. 2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương : Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trước tiên ta cần đi vào phân tích cơ cấu dư nợ theo chất lượng dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn. Bảng 6: Cơ cấu nợ theo chất lượng tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 90.789 101.544 155.013 Nợ trong hạn 90.789 101.544 155.013 Nợ quá hạn 0 0 0 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  37. Chuyên đề tốt nghiệp 37 Năm 2004- 2007 mới thành lập nhưng ngân hàng chưa phát sinh hề phát sinh một khoản nợ quá hạn nào. Nhưng tổng dư nợ các năm vẫn tăng trưởng ổn định qua từng năm. Năm 2004 tổng dư nợ là 75 tỷ, năm 2005 là 90 tỷ tăng lên 21.05%, đến năm 2006 đạt được 101 tỷ đồng tăng lên 11.84% so với năm 2005, và đến năm 2007 tăng trưởng vượt trội là 28% với mức đạt được 155 tỷ đồng. Đây là toàn bộ những nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ ngân hàng trong việc hạn chế các khoản nợ quá hạn. Tránh được mọi rủi ro tín dụng xảy ra. Tuy nhiên không thể khẳng định chắc chắn được rằng khả năng rủi ro tín dụng không xảy ra tại ngân hàng, hay xuất hiện nợ quá hạn đối với ngân hàng. Nhưng cũng cần đánh giá cao về thành quả lao động của đội ngũ cán bô, nhân viên và lãnh đạo làm việc tại chi nhánh. 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 2.4.1 Những kết quả đạt được trong hạn chế rủi ro tín dụng Với hơn 4 năm đi vào hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương đã nỗ lực và đạt được những bước tăng trưởng cao. Quy mô nguồn vốn đã đáp ứng được quy mô tín dụng. Nguồn vốn huy động được đến ngày 31/12/2007 là 337.754 triệu đồng trong khi tổng dư nợ là 155.013 triệu đồng Chi nhánh không phải dùng vốn điều hoà của Trung ương. Như vậy đến thời điểm 31/12/2007 tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn là 179.821 triệu đồng, tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn là 157.933 triệu đồng. Trong khi đó tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là 853.287 triệu đồng chiếm 56.2%, và tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn là 666.797 triệu đồng chiếm 43.8%. Trong năm 2007 lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng là 1428 triệu đồng, trong khi đó tổng thu là 1695 tỷ đồng như vậy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 98% trong tổng thu. Như vậy ta có thể nói việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  38. Chuyên đề tốt nghiệp 38 tại ngân hàng là rất tốt, thông qua tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng với tổng thu của ngân hàng. 2.4.2 Khó khăn và nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hùng Vương : 2.4.2.1 Khó khăn tại NHNo&PTNT Hùng Vương : Ngoài những thành tích đạt được rất đáng khen ngợi trong việc tạo mức lợi nhuận cao. Nhưng ngân hàng vẫn còn có khó khăn nhất định. Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương hoạt động trong khu vực Linh Đàm cùng với rất nhiều ngân hàng lớn khác như: Vietcombank, Vietinbank, BIDV. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng về mặt lãi suất, phí dịch vụ được tạo ra để thu hút nguồn vốn về các ngân hàng. Ngoài sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, thì từ năm 2006 đến nay các ngân hàng phải cạnh tranh với thị trường chứng khoán, đó là một kênh huy động vốn tiết kiệm cho các doanh nghiệp. Mức độ rủi ro trên thị trường chứng khoán rất cao, tuy nhiên người dân vẫn đem tiền tích luỹ chuyển sang chứng khoán. Nhưng đầu năm nay để hạn chế lạm phát trong nền kinh tế chính phủ đã quyết định tăng lãi suất huy động lên. Việc tăng lãi suất huy động làm cho các nguồn vốn từ trong chứng khoán chuyển dịch hết sang các ngân hàng, với mức lãi suất huy động rất cao. Bên cạnh các mặt hạn chế trên, NHNo&PTNT Hùng Vương do mới thành lập nên cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa hợp lý, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, lãi suất đầu vào cao, không ổn định, trụ sở làm việc là do đi thuê nên chưa mang tính đồng bộ và lâu dài, chi phí cao làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. 2.4.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hùng Vương : Qua những gì đã trình bày về các nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong chương 1, là gồm nguyên nhân từ phía khách hàng và ngân hàng và yếu tố Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  39. Chuyên đề tốt nghiệp 39 môi trường. Nhưng gộp chung lại thì ta có thể phân thành các nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với rủi ro trong hoạt động tín dụng.  Nguyên nhân khách quan o Kinh tế thủ đô mấy năm qua có sự tăng trưởng khá. GDP cao hơn mức bình quân toàn quốc. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mở ra nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong khi năng lực tài chính yếu, công nợ giữa các doanh nghiệp càng phức tạp, phần lớn dựa vào vốn vay ngân hàng. Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng ngân hàng. o Khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư của chủ đầu tư đây là một trong những ước theo chu kỳ hay cũng do những chinh sách kinh tế của Đảng và Nhà Nước. Nguyên nhân chính dẫn đến những dự án không có tính khả thi vẫn được thực hiện bằng vốn tín dụng gây ra rủi ro tín dụng. o Do sự biến động của nền kinh tế trong nước ảnh hưởng tới các dự án đầu tư. Các dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, chung cư cao tầng là một điển hình. o Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, do trình độ quản lý của khách hàng còn nhiều yếu kém, gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến mất vốn không có khả năng trả nợ và lãi cho ngân hàng. o Hiện nay việc thực hiện kiểm toán đối với tất cả các doanh nghiệp chưa là yêu cầu bắt buộc nên nhiều doanh nghiệp ( nhất là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần) không minh bạch trong các báo cáo tài chính gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định năng lực tài chính thật sự của khách hàng khi cấp tín dụng và rủi ro cho khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính không đúng sự thật để vay vốn cũng không ít lần đã xảy ra.  Những nguyên nhân chủ quan: o Về chất lượng và đội ngũ cán bộ còn thiếu và bất cập. Đây là tình trạng chung của các ngân hàng. Thiếu cán bộ quản lý có khả năng hoạch định Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  40. Chuyên đề tốt nghiệp 40 kế hoạch, chiến lược kinh doanh tổ chức và điều hành kinh doanh. Thiếu cán bộ tác nghiệp lành nghề, hiểu sâu nghiệp vụ, và tâm huyết nghề nghiệp. Các vấn đề này câng thể hiện rõ nét trong đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Năng lực phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích khoản vay, dự án vay vốn, xử lý tác nghiệp tín dụng, nắm chắc luật định để phục vụ cho việc phát mại tài sản thế chấp thu hồi nợ vay, khả năng va chạm với các góc cạnh thị trường và nhất là hiểu biết của cán bộ thẩm định về kỹ thuật và công nghệ để thẩm định dự án còn nhiều hạn chế. Đây chính là những yếu kém, hẫng hụt của đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định. o Về chính sách tín dụng, chính sách khách hàng của chi nhánh còn nhiều bất cập, thiếu thực tiễn và tính thực thi, hiệu quả chưa cao. Cơ chế chính sách của ngân hàng đầy đủ chặt chẽ nhưng không sát thực tế, các khách hàng đủ điều kiện nhưng ngân hàng quy định ít, nếu áp dụng chế độ không cho vay được, nếu bỏ qua điều kiện thì ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. o Công tác tiếp thị khách hàng, đi sâu vào nghiên cứu yêu cầu đòi hỏi của khách hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng còn hạn chế. Chất lượng và tính đa dạng, hữu ích của các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng chưa tạo nên sức hấp dẫn để thu hút khách hàng. o Hành lang pháp lý chưa đồng bộ, còn những cơ chế tín dụng chưa thực sự phù hợp gây việc phân cấp, phân quyền trong hoạt động tín dụng chưa hợp lý dẫn đến áp lực về công việc còn rất lớn và hiệu quả chưa cao. o Hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro ( CIC) chưa phát huy được hiệu quả. Hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, bất cập ảnh hưởng tới quản trị điều hành và ra quyết định cho vay. Công tác thẩm định do thiếu thông tin nên khả năng đánh giá khách hàng, dự báo thị trường và tín dụng còn hạn chế, bị động dễ dẫn tới rủi ro do sự không cân xứng về thông tin. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  41. Chuyên đề tốt nghiệp 41 o Và nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến rủi ro hiện nay là sự phối hợp giữa các chi nhánh, các ngân hàng chưa tốt cùng với sự hạn chế về thông tin dẫn đến tình trạng không kiểm soát được toàn diện hoạt động của doanh nghiệp đấy là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  42. Chuyên đề tốt nghiệp 42 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI. Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và phương hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương_Hà Nội trong thời gian tới là: - Tiếp tục mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ hoàn thiện thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng. - Đào tạo và phát triển con người. - Nâng cao vị thế và uy tín của chi nhánh trên địa bàn. - Gắn tăng trưởng tín dụng với phát triển các dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh các loại hình tín dụng thương mại, huy động vốn, mở rộng phục vụ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh theo cơ chế thị trường. - Chủ động đầu tư cho vay theo cơ cấu tín dụng hợp lý. - Đẩy mạnh xử lý nợ xấu; trích dự phòng rủi ro; giảm thiểu nợ dưới tiêu chuẩn. - Với phương châm “ hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh” thì hoạt động tín dụng vẫn được coi là nghiệp vụ sinh lợi chính cho ngân hàng. 3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHÀ NƯỚC Khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến lợi ích của các khách hàng gửi tiền và những người vay tiền, và sự phá sản của ngân hàng còn kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống theo hiệu ứng dây chuyền Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  43. Chuyên đề tốt nghiệp 43 domino. Bởi vì, khi một ngân hàng phá sản, trước hết nó có thể làm tổn hại đến những người gủi tiền và đồng thời hạn chế việc các công ty đến vay tiền tại ngân hàng này. Việc một ngân hàng đổ vỡ có thể tạo ra sự nghi ngờ của người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của toàn hệ thống ngân hàng nói chung và có thể tạo ra sự náo loạn trong xã hội. Do hậu quả từ việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế là rất nặng nề, cho nên hoạt động kinh doanh ngân hàng phải được đỉều chỉnh bằng luật định. Nhìn chung có 6 loại qui chế nhằm bảo đảm an toàn trong kinh doanh ngân hàng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Nhưng trong đó có 2 qui chế nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là: - Qui chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; - Qui chế về chính sách tiền tệ; 3.2.1 Quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh: Hiện nay, Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn: 1. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: a. Ngân hàng thương mại: 40% b. Tổ chức tín dụng khác: 30% 2. Nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn bao gồm: a. Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng của tổ chức (kể cả tổ chức tín dụng khác), cá nhân. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  44. Chuyên đề tốt nghiệp 44 b. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng của cá nhân. c. Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. d. Phần chênh lệch lớn hơn giữa số tiền vay của tổ chức tín dụng khác và tiền cho tổ chức tín dụng đó vay có kỳ hạn dưới 12 tháng. 3. Trường hợp tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn theo chỉ định của Chính Phủ, thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 4. Tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn cao hơn tỷ lệ quy định tại Khoản 1 điều này phải có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trong đó nêu rõ lý do, tỷ lệ tối đa và các biện pháp quản lý đáp ứng khả năng chi trả. Ngân hàng Nhà nước chỉ có thể xem xét, chấp thuận đề nghị nói trên của tổ chức tín dụng đã tuân thủ các tỷ lệ khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 3% tổng dư nợ và có hệ thống quản lý tài sản "Có", tài sản"Nợ" tốt. Về tỷ lệ khả năng chi trả: Điều 11. Tổ chức tín dụng phải căn cứ các quy định tại Quy định này, các quy định khác của pháp luật và thực tế hoạt động ban hành quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả, bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phải có các nội dung sau: 1. Phải tổ chức một bộ phận (từ cấp phòng hoặc tương đương trở lên) thực hiện việc quản lý chiến lược và chính sách bảo đảm khả năng chi trả do một cán bộ từ cấp phòng hoặc tương đương trở lên điều hành hàng ngày và do một thành viên của Ban Tổng giám đốc (Ban Giám đốc) phụ trách quản lý. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  45. Chuyên đề tốt nghiệp 45 2. Đưa ra các dự kiến và phương án (kể cả phương án dự phòng) thực hiện bảo đảm khả năng chi trả, thanh khoản trong trường hợp xảy ra thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả, cũng như trong trường hợp khủng hoảng về thanh khoản. 3. Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về tình trạng thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và các giải pháp xử lý tối ưu. 4. Các chính sách quy định về quản lý ngân quỹ, thu, chi và nguồn vốn hàng ngày và các chính sách quy định về việc nắm giữ các giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao. 5. Các giải pháp và chính sách trong việc kiểm soát và duy trì khả năng chi trả đối với từng loại tiền tệ, vàng. Điều 12. Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau: 1. Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo. 2. Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo. Điều 13. 1. Tài sản “Có” có thể thanh toán ngay bao gồm: a. Tiền mặt. b. Vàng. c. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. d. Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận của tổ chức tín dụng đó. đ. Tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  46. Chuyên đề tốt nghiệp 46 e. Các loại chứng khoán do Chính phủ Việt Nam phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. g. Các loại chứng khoán do tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo lãnh: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. (iii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán. h. Các loại chứng khoán do Chính phủ các nước thuộc khối OECD phát hành: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. i. Các loại chứng khoán do các ngân hàng của các nước thuộc khối OECD phát hành: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. (iii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán. k. Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận thanh toán, có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở xuống: 100% số tiền ghi trên hối phiếu. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  47. Chuyên đề tốt nghiệp 47 1. 80% các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, sẽ đến hạn thanh toán (gốc, lãi) trong thời gian 1 tháng. m. 75% các khoản cho vay không có bảo đảm, đến hạn thanh toán. n. Các loại chứng khoán khác: (i) Có thời hạn còn lại dưới 1 tháng: 100% (ii) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng đến 1 năm: 90% (iii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 85% 0. Các khoản khác đến hạn phải thu. 2. Tài sản "Nợ" phải thanh toán bao gồm: a. Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của tổ chức tín dụng khác và tiền gửi tại tổ chức tín dụng đó đến hạn thanh toán. b. 15% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của tổ chức tín dụng khác), cá nhân. c. Giá trị các cam kết cho vay của tổ chức tín dụng đến hạn thực hiện. d. Tất cả các tài sản "Nợ" khác sẽ đến hạn thanh toán. 3. Tổ chức tín dụng căn cứ quy định tại Khoản 1 và 2 điều này để thực hiện tỷ lệ khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền quy định tại Điều 12 và phân tích các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và tài sản "Nợ" phải thanh toán trong các khoảng thời gian quy định tại Điều 14 Quy định này. Điều 14. 1. Tổ chức tín dụng phải xây dựng bảng phân tích các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các tài sản "Nợ" phải thanh toán đối với từng loại đồng tiền, trong những khoảng thời gian sau; a. Trong ngày hôm sau. b. Từ 2 đến 7 ngày. c. Từ 8 ngày đến 1 tháng. d. Từ 1 tháng đến 3 tháng. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  48. Chuyên đề tốt nghiệp 48 đ. Từ 3 tháng đến 6 tháng. 2. Bảng phân tích tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các tài sản "Nợ" phải thanh toán đối với từng loại đồng tiền, trong những khoảng thời gian quy định tại Khoản 1 điều này được quy định tại Phụ lục B, Quy định này. Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Điều 4. 1. Tổ chức tín dụng, trừ chinh nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. 2. Tại thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại nhà nước có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 điều này thì trong thời hạn tối đa là 3 năm phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng một phần ba (1/3) số tỷ lệ còn thiếu. 3. Cách xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được nêu tại Phụ lục A Quy định này. Điều 5. Tài sản “Có” rủi ro của các cam kết ngoại bảng: 1. Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng: 1.1. Hệ số chuyển đổi: 1.1.1. Hệ số chuyển đổi 100%: Các cam kết không thể hủy ngang, thay thế hình thức cấp tín dụng trực tiếp, nhưng có mức độ rủi ro như cấp tín dụng trực tiếp, gồm: a. Bảo lãnh vay. b. Bảo lãnh thanh toán. c. Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  49. Chuyên đề tốt nghiệp 49 hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu quy định tại điểm 1.1.3.b Khoản 1 điều này. 1.1.2. Hệ số chuyển đổi 50%: Các cam kết không thể hủy ngang đối với trách nhiệm trả thay của tổ chức tín dụng, gồm: a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. b. Bảo lãnh dự thầu. c. Bảo lãnh khác. d. Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng quy định tại điểm 1.1.1.c Khoản 1 điều này. đ. Các cam kết khác có thời hạn ban đầu từ 1 năm trở lên. 1.1.3. Hệ số chuyển đổi 20%: Các cam kết liên quan đến thương mại, gồm: a. Thư tín dụng không hủy ngang. b. Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa. c. Bảo lãnh giao hàng. d. Các cam kết khác liên quan đến thương mại. 1.1.4. Hệ số chuyển đổi 0%: a. Thư tín dụng có thể hủy ngang. b. Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác, có thời hạn ban đầu dưới 1 năm. 1.2. Hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro của giá trị các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo quy định tại khoản 1.1.1, 1.1.2 và khoản 1.1.3 điều này như sau: 1.2.1 Được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo lãnh hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  50. Chuyên đề tốt nghiệp 50 giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành: Hệ số rui ro là 0%. 1.2.2. Có tài sản bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay: Hệ số rủi ro 50%. 1.2.3. Trường hợp khác: Hệ số rủi ro 100%. 2. Các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp đồng giao dịch ngoại tệ: 2.1. Hệ số chuyển đổi: 2.1.1. Hợp đồng giao dịch lãi suất: a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 0,5% b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 1,0% c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 1,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm tiếp theo. 2.1.2. Hợp đồng giao dịch ngoại tệ: a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 2,0% b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 5,0% c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 5,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm tiếp theo. 2.2. Hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro đối với giá trị các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp đồng giao dịch ngoại tệ sau khi chuyển đổi nêu tại khoản 2.1 điều này là 100%. Điều 6. Tài sản “Có” được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau: 1. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0% gồm: a. Tiền mặt. b. Vàng. c. Tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước đã duy trì tại Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  51. Chuyên đề tốt nghiệp 51 ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. d. Các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư theo các hợp đồng ủy thác trong đó tổ chức tín dụng chỉ hưởng phí ủy thác và không chịu rủi ro. đ. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. e. Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành. g. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. h. Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trương ương các nước thuộc khối OECD. i. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD. 2. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20% gồm: a. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, đối với từng loại đồng tiền. b. Các khoản phải đòi đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. c. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập tại Việt Nam phát hành. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  52. Chuyên đề tốt nghiệp 52 d. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành. đ. Kim loại quý (trừ vàng), đá quý. e. Tiền mặt đang trong quá trình thu. g. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng IBRD, IADB, ADB, AfDB, EIB, EBRD và Các khoản phải đòi được các được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các ngân hàng này phát hành. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh bởi các ngân hàng này. i. Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh. k. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh. 3. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 50% gồm: a. Các khoản đầu tư cho dự án theo hợp đồng, quy định tại Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính. b. Các khoản phải đòi có bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay. 4. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 100% gồm: a. Các khoản cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc không phải là tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  53. Chuyên đề tốt nghiệp 53 b. Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. c. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên. d. Các khoản phải đòi đối với chính quyền Trung ương của các nước không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó. đ. Bất động sản, máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác. e. Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 3.2.2 Quy chế về dự trữ bắt buộc: Sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc như vậy giúp cho ngân hàng trung ương kiểm soát được khối lượng tiền tệ cung ứng và dự đoán được diễn biến cung cầu tiền tệ của nền kinh tế. Những khoản dự trữ bắt buộc này đã làm tăng thêm chi phí của ngân hàng. Ngoài dự trữ bắt buộc thì ngân hàng thường xuyên phải duy trì một tỷ lệ tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền và nhu cầu thanh toán của khách hàng. Xét từ lợi ích cục bộ của từng ngân hàng, thì dự trữ bắt buộc được coi như là một khoản thuế ( thuế quy chế) và là loại chi phí đặc biệt đánh vào tính đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 3.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. 3.3.1 Thực hiện phân tích tín dụng chính xác, đảm bảo quyết định cho vay đúng đắn. Phân tích tín dụng là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng trước khi đưa ra quyết định cho vay. Nhằm tìm kiếm được những khách hàng có đầy đủ tiềm năng, có thiện chí trả nợ và có phương án kinh doanh tốt. Ngân hàng cần phải nắm được đầy đủ những thông tin đầy đủ về khách hàng. Qua đó, nhân Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  54. Chuyên đề tốt nghiệp 54 viên tín dụng phải tiến hành phân tích so sánh để nhận định xu thế phát triển của khách hàng vay. So sánh và đưa ra nhận định đối với những phương án, những ngành nghề có thể cho vay được. Từ đó có những quyết định chính xác khi cho vay. Sau khi cho vay, nhân viên tín dụng vẫn phải thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn của khách hàng để khi có rủi ro xảy ra thì có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với các dự án đầu tư chuyên ngành, nếu thấy cần thiết Chi nhánh nên thuê các Công ty tư vấn thẩm định độc lập để nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi quyết định đầu tư nhằm hạn chế khả năng rủi ro có thể xảy ra do dự án không khả thi hoặc công nghệ máy móc thiết bị của dự án lạc hậu. 3.3.2 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay là một biện pháp quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của ngân hàng trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng do đó ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba trong quá trình cho vay. Giải phóng này gắn với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong thẩm định dự án, phương án vay vốn, đánh giá giá trị tài sản thế chấp cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro tránh tình trạng đánh giá cao không đúng thực tế giá trị tài sản khiến cho việc phát mại tài sản khi có rủi ro sẽ không phải bù đắp nổi thiệt hại. Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn phải quan tâm đến khả năng trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi chứ không nhất thiết phải đủ tài sản cầm Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  55. Chuyên đề tốt nghiệp 55 cố, thế chấp bảo lãnh. Hơn nữa phải căn cứ vào hiệu quả và tính khả thi của dự án, phương án xin vay cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với khách hàng ngoài quốc doanh không nên coi là tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và là một công cụ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi lại và phải xác định tư cách, ý muốn sẵn lòng trả lại của người đi vay cũng như việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ. Bởi vì tài sản là cơ sở để ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ khi vay không còn khả năng trả lại, xong không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán ra để thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ luôn là gánh nặng đối với ngân hàng. Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân hàng quyết định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp thì ngân hàng mới cho vay. Vì vậy cần phải "trông mặt mà bắt hình rong" tất nhiên việc "trông mặt" phải bao gồm việc xem xét thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của phương án, dự án, vay khả năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay nợ, tất cả những điều đó sẽ cho ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng được chân dung khách hàng hoàn chỉnh đưa ra quyết định đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. 3.3.3 Xây dựng phát triển hệ thống khách hàng và thực hiện chính sách khách hàng hợp lý. Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng tiền vay của Ngân hàng do đó hiệu quả kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng nên xây dựng một mạng lưới khách hàng có uy tín, có năng lực, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có xu hướng kinh doanh đạt hiệu quả cao, đa dạng ngành nghề kinh doanh luôn là Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  56. Chuyên đề tốt nghiệp 56 mục tiêu quan trọng được quán triệt sâu sắc đến tất cả các phòng ban và cán bộ công nhân viên của Ngân hàng với phương châm: “Khách hàng là người mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng”. 3.3.4 Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ. Công việc này giúp Ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của đơn vị mình và những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó có biện pháp củng cố nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng mục tiêu đề ra. Cần chú ý nhất là khi kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ phải kiểm tra tất cả các khâu của quy trình tạo sản phẩm tín dụng phát hiện kịp thời các sai phạm, các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý kịp thời. Công việc này phải được thực hiện thường xuyên nghiêm túc và đặc biệt phải dựa trên cơ sở quan điểm ngăn ngừa, phòng chống sai sót, gian lận là chủ yếu kết hợp giữa giáo dục và xử lý nghiêm minh. Bên cạnh đó, để công tác này thực hiện có hiệu qủa cần có quy định thưởng phạt rõ ràng, kịp thời có chế độ đãi ngộ, ưu tiên để khuyến khích cán bộ, tập thể tuân thủ tất cả các quy trình nghiệp vụ cho vay. 3.3.5 Nguồn nhân lực. Thực hiện tốt chính sách quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng hợp lý. Chú ý đào tạo cơ bản đồng thời đào tạo tác nghiệp để tiếp thu ngay những kiến thức, công nghệ mới vào kinh doanh. Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có đức có tài trong đó cái đức là gốc Nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, ý nghĩa quan trọng đó của tín dụng Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  57. Chuyên đề tốt nghiệp 57 không chỉ làm cho cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ trách nhiệm nặng nề bởi đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy dẫy những khó khăn, công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mà hộ đầu tư vốn vào. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Chính điều này đã tạo ra một ý nghĩ trốn tránh nhiệm vụ. Nếu làm tốt thì hưởng chung, chia chung, còn khi làm dở thì một mình gánh chịu mọi hậu quả đã làm, làm ảnh hưởng đến tính quyết đoán khi cho vay. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ, ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ, đúng mức với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt trách nhiệm của họ giúp ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho ngân hàng. 3.3.6 Nâng cao năng lực tài chính. Tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động trong năm 2008 mở rộng thêm diện tích làm việc nhằm nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của ngân hàng lên so với các ngân hàng khác cùng địa bàn tại khu đô thị Linh Đàm hay trên địa bàn Hà Nội nói chung. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, nâng cao chênh lệch lãi suất tiến tới 0,4%. - Phát huy truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đoàn thể, động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  58. Chuyên đề tốt nghiệp 58 - Tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương Hà Nội thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống. 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng nói chung và để quản lý tốt rủi ro có thể xảy ra đối với các ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu hội nhập hiện nay nhất là khi Việt Nam đã chính thức là thành viên WTO. Đòi hỏi các cơ quan chức năng cần có những biện pháp hỗ trợ cho các ngân hàng kinh doanh thuận lợi hơn. 3.4.1 Đối với Chính Phủ và các bộ ngành liên quan: Tạo lập môi trường Chính trị Xã hội ổn định. Thực tế từ các nước trên thế giới cho thấy rằng tình hình kinh tế chính trị bất ổn sẽ rất dễ dẫn đến khủng hoảng về kinh tế kéo theo sự bất ổn định về tình hình tài chính tiền tệ. Chúng ta được thấy điều này khá dõ qua bối cảnh của Thái Lan trong năm 2007 vừa qua. Cuộc đảo chính đã dẫn đến khủng hoảng kinh tế trong nước, nền kinh tế bị suy giảm, đồng tiền mất giá Trong tình hình hiện nay càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc thiết lập môi trường chính trị ổn định, không có những biến động lớn tới nền kinh tế. Từ đó giúp cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng tránh được những biến động lớn từ môi trường kinh doanh từ đó tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. - Ban hành Nghị định về thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế cho phù hợp với tình hình mới, nghiên cứu phát triển hệ thống lưu thông séc, hối phiếu và hệ thống thanh toán thay thế tiền mặt giúp cho việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích. - Cần nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. Thực hiện kiên quyết hơn những đề án mang tính khả thi của Chính phủ như: Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  59. Chuyên đề tốt nghiệp 59 Tăng vốn điều lệ của các NHTM, nâng cao chất lượng tài sản có và tăng khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là đối với NHTM Nhà nước, tăng cường hiện đại hóa Ngân hàng, nâng cao khả nảng quản lý, điều hành Ngân hàng. - Giảm thiểu sự can thiệp quá sâu vào hoạt động của Ngân hàng, nâng cao tính tự chủ cho Ngân hàng thông qua một số biện pháp cụ thể như sau: + Hạn chế các khoản cho vay theo chỉ định. + Nâng cao tính tự chủ về công tác nhân sự cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. + Nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Cần thành lập AMC quốc gia để xử lý những món nợ lớn mà các công ty AMC của ngân hàng không làm được. - Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh xét xử những vụ án liên quan đến hoạt động Ngân hàng. - Nhanh chóng thực hiện việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thế chấp vay vốn tại ngân hàng. 3.4.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước: A_ Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần tham mưu cho Chính phủ trong việc hoạch định chính sách tiền tệ đảm bảo sự cố định trong nền kinh tế và sự an toàn trong hệ thống các ngân hàng thương mại. - Ban hành những văn bản hướng dẫn việc thực thi luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát từ phía ngân hàng nhà nước, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  60. Chuyên đề tốt nghiệp 60 đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát của hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất. B_Hình thành quỹ bảo hiểm tín dụng: Đây là một biện pháp nhằm sản sẻ rủi ro tín dụng, góp phần hạn chế bớt những thiệt hại do rủi ro gây ra trong hoạt động tín dụng. C_Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: để đảm bảo sự hoạt động bình thường cho các ngân hàng, tự bù đắp nếu rủi ro xảy ra. Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nên sớm có quy chế về trích lập và sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro cho các ngân hàng, chi nhánh trực thuộc. D_Nâng cao thông tin phòng ngừa rủi ro: Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, phục vụ hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong một biện pháp cần áp dụng ngay đó là áp dụng hệ thống thông tin bằng điện tử và có biện pháp bảo mật hiệu quả. 3.4.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: -Có sự chỉ đạo cụ thể về lãi suất trong toàn hệ thống tránh tình trạng các Chi nhánh trong hệ thống cạnh tranh không lành mạnh. - Nên tập trung và làm đầu mối trong việc đi vay các tổ chức tín dụng khác không nên để các chi nhánh tự đi vay như hiện nay. - Tiến hành quản lý rủi ro toàn diện. - Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ theo định hướng rủi ro. - Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, thường xuyên mở các lớp huấn luyện đào tạo nâng cao nghiệp vụ đặc biệt là những kiến thức về pháp luật và những kỹ năng nghiệp vụ. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  61. Chuyên đề tốt nghiệp 61 - Thiết lập và cung cấp cho toàn hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng, các ngành kinh tế, dự án đầu tư để các Chi nhánh dễ dàng tiếp cận tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định trước khi cho vay. - Thực hiện phân cấp uỷ quyền trong hoạt độ tín dụng một cách hợp lý nâng cao quyền lợi cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân và làm giảm áp lực công việc cho cán bộ quản lý. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A
  62. Chuyên đề tốt nghiệp 62 KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả,an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Do thời gian thực tập và điều kiện còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của giáo viên hướng dẫn là cô Cao Ý Nhi, cô đã giúp em hoàn thành bản báo cáo một cách tốt nhất. Và em cũng xin cảm ơn giám đốc và tập thể cán bộ của NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập. Nguyễn Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng 46A