Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Chương Dương

doc 74 trang nguyendu 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Chương Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_giai_phap_nang_cao_chat_luong_hoat_dong_tin_dung_n.doc

Nội dung text: Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Chương Dương

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Hơn bốn năm qua kể từ khi VIỆT NAM là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, thì vẫn còn rất nhiều khó khăn và thách thức đang chờ đợi VIÊT NAM vượt qua để có thể sánh ngang với các nước thế giới. Trong môi trường kinh tế toàn cầu hóa như vậy, thì nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của mình là yêu cầu khách quan và rất cấp thiết để được hội nhập sâu rộng và ngày càng có hiệu quả hơn. Một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng cạnh tranh kinh tế là lành mạnh hóa hệ thống Tài Chính – Ngân Hàng. Ở nước ta, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM, nó mang lại 60-70% thu nhập của mỗi ngân hàng. Do đó nếu hoạt động tín dụng được đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp tích cực cho sự ổn định của nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, duy trì sự tăng trưởng của nền kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp Hệ thống ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của chúng ta, ngân hàng là kênh huy động vốn, cung cấp vốn cũng như giữ vốn nhàn rỗi cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng và cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó để có hoạt động và cạnh tranh một cách hiệu quả thì các ngân hàng cần phải quan tâm đặc biệt tới hoạt động tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng ngắn hạn. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, từ thực tiễn đặt ra đặc biệt là trong thời gian em thực tập tại ngân hàng VP Bank Chương Dương, được sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú trong ngân hàng , em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Chương Dương ” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản lý luận về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng, làm rõ vai trò của tín dụng ngân hàng thương 1
  2. mại từ đó thấy rõ tầm quan trọng của chất lượng tín dụng trọng hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VP Bank chi nhanh Chương Dương để từ đó chỉ ra kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó đồng thời kiến nghị nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động như các hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh Trong bài chuyên đề này chỉ đề cập chủ yếu tới chất lượng tín dụng ngắn hạn ở góc độ cho vay. Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng VP Bank chi nhánh Chương Dương. 4. Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng trong mối quan hệ với duy vật lịch sử đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và sử dụng các bảng số liệu để minh họa từ đó rút ra kết luận. 5. Kết cấu của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Khái niệm về tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. Chương II: Thực trạng chất lượng tại ngân hàng VPBank chi nhanh Chương Dương. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VP bank chi nhánh Chương Dương. 2
  3. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng và đặc trưng của tín dụng ngân hàng. Bản chất của tín dụng là quan hệ phân phối vốn dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn. Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất của quá trình vận động tín dụng. Quan hệ tín dụng gắn liền với quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay. Nó thể hiện quy trình vận động của vốn vay thông qua việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất và điểm cuối của quá trình là sự hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) của tín dụng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một bên là các cá nhân và các tổ chức trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò là người đi vay, vừa là người cho vay. Từ khái niệm trên ta có 3 đặc trưng của tín dụng ngân hàng là: - Một là, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá tị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu qủa sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Từ đặc trưng này cho thấy quan hệ tín dụng chỉ xảy ra khi các bên có sự tin tưởng lẫn nhau. Để có lòng tin đối với khách hàng, ngân hàng luôn thẩm định đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Nên khâu này được thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại. - Hai là, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay xác định thời hạn cho vay phụ thuộc vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay và tính chất vốn của 3
  4. ngân hàng. Như vậy, nếu ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với đối tượng vay thì khả năng trả nợ rất cao và ngược lại. - Ba là, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa vốn nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải có nguồn bù đắp chi phí hoạt động như khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm cho nên người vay ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi. Đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển. 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. Trong điều kiện đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, nó huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong toàn bộ xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy quá trình tập trung vốn, phát triển sản xuất, kích thích sự tăng trưởng kinh tế. - Một là, tín dụng ngân hàng phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các đơn vị kinh tế nói riêng. Thực hiện chức năng phân phối lại (cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế dự trữ vật tư, hàng hoá, thoả mãn những chi phí trong quá trình sản xuất cũng như lưu thông, tăng thêm giá trị tscđ, tslđ mà đơn vị đã sử dụng, do vậy, tín dụng góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vật tư, hàng hoá trong nền kinh tế, rút ngắn thời gian lưu thông, giảm bởt chi phí, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận. Qua các chức năng của mình, tín dụng ngân hàng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, văn hoá nghệ thuật Bởi hoạt động tín dụng thoả mãn nhu cầu về vốn nhằm giúp đỡ các ngành nghề thực hiện thuận lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả lao động, 4
  5. vật tư, tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật sẵn có, qua đó củng cố chế độ hạch toán kinh tế. - Hai là, tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc các ngành kinh tế kém phát triển thông qua chính sách ưu đãi, từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Ba là, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ đòi hỏi sự cân đối giữa hàng hoá và tiền tệ, đảm bảo sự ổn định tiền tệ, ổn định đời sống nhân dân, là một tiền đề quan trọng để vận dụng có hiệu quả các quy luật trong hệ thống quản lí kinh tế. Việc sử dụng tín dụng như một đòn bẩy kinh tế góp phần xác lập quan hệ cân đối hàng tiền không những là cần thiết mà còn là một khả năng hiện thực. trước hết, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng huy động và tập trung thực những vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, đồng thời khi thu nợ cũng rút khỏi lưu thông một bộ phận tiền tệ. mặt khác, trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng, ngân hàng phát hành thêm tiền tệ cho vay phát triển sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển tiền mặt qua ngân hàng. Sau nữa, để thực hiện mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau, cũng như mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế thì các tổ chức kinh tế phải mở tài khoản tại ngân hàng. Việc mở tài khoản tại ngân hàng tạo khả năng củng cố và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, việc tăng thêm hoặc rút bớt một lượng tiền trong lưu thông, việc mở thanh toán không dùng tiền mặt, việc cho vay phát triển sản xuất, tổ chức lưu thông hàng hoá là những biểu hiện của vai trò tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực điều hoà lưu thông tiền tệ, góp phần xác lập quan hệ cân đối hàng tiền. - Bốn là, tín dụng ngân hàng có vai trò là công cụ kiểm soát hoạt động kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Trước hết, tất cả các thành phần kinh tế đều có mối quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng và 5
  6. chính mối quan hệ tín dụng này vừa tạo khả năng, vừa yêu cầu ngân hàng tiến hành kiểm soát bằng tín dụng các mặt hoạt động kinh tế. Hơn nữa, quan hệ tín dụng là một quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả nên ngân hàng phải thực hiện kiểm soát đối với hoạt động kinh tế của đơn vị vay để nguyên tắc hoàn trả được đảm bảo, ngân hàng không bị mất vốn ban đầu. Không những thế, hiệu quả kinh tế xã hội chỉ đạt được yêu cầu khi ngân hàng thực hiện kiểm soát bằng tín dụng các hoạt động kinh tế một cách thường xuyên, toàn diện và chặt chẽ thông qua cơ chế kiểm soát bằng tín dụng khi cho vay, khi xét duyệt cho vay và suất quá trình đơn vị kinh tế sử dụng vốn vay. Mục đích của kiểm soát bằng tín dụng là phản ánh tổng hợp và nhạy bén quá trình thực hiện các kế hoạch kinh tế, qua đó phát hiện những hiện tượng đầu tư tín dụng không đúng đối tượng, không có trọng điểm, gây lãng phí vốn. Do vậy, việc kiểm soát có chất lượng tạo điều kiện để việc cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế đúng hướng và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Năm là, đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế giữa các nước. Hiện nay sự phát triển của mỗi nước đều gắn với thị trường quốc tế, do đó tín dụng trở thành phương tiện để nối các nước với nhau. Nó có vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hoặc nhờ vốn tín dụng bên ngoài mà phát triển kinh tế trong nước. - Sáu là, tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện thành công quá trình này thì cần phải có vốn. Nguồn vốn dùng để tài trợ có thể là vốn trong nước hay vay nước ngoài trong đó ngân hàng chính là trung gian tài chính huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tin dụng có cơ sở khoa học là tiền để để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị 6
  7. rủi ro tín dụng. Trong qúa trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng song thực tế cấc nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây: 1.1.3.1. Thời hạn tín dụng. Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia tín dụng ra làm ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hút tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu về sinh hoạt cá nhân. đây là tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và nếu xảy ra cũng là những biến động ngân hàng có thể dự tính được. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. hình thức tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động xảy ra. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, sân bay, bến cảng ) cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không thể lường trước được. 1.1.3.2. Đối tượng tín dụng. Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng có thể chia tín dụng thành 2 loại: - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của cấc tổ chức kinh tế, có ý nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên 7
  8. ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn. - Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới. hình thức tín dụng này thường có mức dộ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn. 1.1.3.3. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cấp tín dụng thì chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Như vậy, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây cũng là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và có khả năng trả nợ ngân hàng rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không có đảm bảo. - Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Mặc dù có sự đảm bảo nhưng hình thức này vẫn có mức độ rủi ro vì có thể tài sản bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. 1.1.3.4. Tính chất của tín dụng. Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: - Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro lớn vì ngân hàng không có 8
  9. đầy đủ thông tin về con nợ, hơn nữa các doanh nghiệp hầu như không có kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho khách hàng của mình. - Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Mức độ rủi ro trong trường hợp này thấp hơn vì ngân hàng có thể trực tiếp gặp khách hàng và nó được thực hiện bởi những cán bộ có nghiệp vụ và kinh nghiệm trong việc cung cấp tín dụng. 1.2. TÍN DỤNG NGẮN HẠN. 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn và đặc trưng của tín dụng ngắn hạn. Theo quyết định 324 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam tín dụng ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn được tổ chức tín dụng khách hàng thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hang Tín dụng ngắn hạn ngoài những đặc trưng của tín dụng ngân hàng còn có những đặc điểm riêng sau: - Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại với thời gian cho vay dưới một năm. chính loại vay này giúp cho ngân hàng giữ được khả năng thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thường là tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng. - Lãi suất cho vay ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất cho vay dài hạn vì mức độ rủi ro của tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với tín dụng trung và dài hạn. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngắn hạn. 1.2.2.1. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế. Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh 9
  10. doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường này như: Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ 1.2.2.2. Đối với các doanh nghiệp. - Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động kinh doanh được liên tục. Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có những thời điểm trong nền kinh tế có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp Hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất. - Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. 10
  11. Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả ngốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng. Như vậy, tín dụng ngắn hạn cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng. nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư nợ vay chưa sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và cả cho ngân hàng. Do đó, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được nguồn bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trước là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển doanh nghiệp. 1.2.2.3. Đối với ngân hàng. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí. Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này. 11
  12. 1.2.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn. Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây: 1.2.3.1 Tín dụng ứng trước. Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi, tín dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển) Nhìn chung, các khoản tín dụng ứng trước chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động, nghĩa là không thực hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo riêng. Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây: a. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản. Loại tín dụng này là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy khách hàng không phải bỏ tiền vào đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trước của ngân hàng vì vậy nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trước. Khách hàng có thể sử dụng tài khoản này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử 12
  13. dụng cho nhiều mục đích khác. Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trước tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đưa ra một trong hai hình thức sau: - Tín dụng ứng trước không bảo đảm: Là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng. Trước khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu như mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của sản phẩm trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý. - Tín dụng ứng trước có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh của một hay nhiều người khác. b. Thấu chi. Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử dụng kết số thiếu(dư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là kỹ thuật cho vay đặc biềt mà trong đó xí nghiệp được sử dụng vốn một cách linh hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thường xuyên biến động không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín dụng không bảo chứng. Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu cầu về vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín dụng thấu chi ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác về sự phát sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. c. Tín dụng vãng lai. Tín dụng vãng lai chưa được giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có rất nhiều ý kiến khác nhau và đang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy tụ những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín 13
  14. dụng vãng lai, để hiểu thêm những ưu điểm của nó trong nền kinh tế thị trường. Từ đó rút ra những thích ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển đa dạng các loại tín dụng của NHTM. Tín dụng vãng lai được xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của mình : bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể được sử dụng với số lượng khác nhau nhưng không vượt quá số tiền quy định trong hợp đồng. Việc tính số dư các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng được tiến hành sau những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời với việc thanh toán các khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của khách hàng . d. Tín dụng thời vụ. Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất được thực hiện ở một thời điểm nào đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại được thực hiện tại một thời điểm khác hoặc ngược lại việc sản xuất được rải đêù trong cả năm để tránh chi phí đột biến và dàn đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại được tiến hành trong một thời gian rất ngắn. Trong các trường hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ về tài trợ vốn lưu động và nó được thoả mản bằng tín dụng thời vụ. Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các thời vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ thời vụ cụ thể của tong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách khác, khi có nhu cầu vượt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó người ta đưa ra nhu cầu đặc biệt về thời vụ mà nếu như mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ được san bằng ở thời kỳ bán hàng. Vốn lưu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một doanh nghiệp có khả năng suốt năm đương đầu với thời kỳ mùa vụ mà không cần tới tín dụng bên ngoài, thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý chưa tốt nguồn vốn, bởi vì nó chứng tỏ việc không tận dụng số tư bản thường có trong một thời kỳ của năm và mức sinh lợi của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những hậu quả. 14
  15. 1.2.3.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền. Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu hay kỳ phiếu thương mại là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ thương mại và người hưởng thụ một trái quyền đối với người thụ trái khi giấy nợ đến hạn. Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại. Từ thời Trung cổ các thương phiếu đã trở thành phương tiện quan trong trong kinh doanh ngân hàng. Ngày nay, có rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng được thực hiện thông qua việc chiết khấu thương phiếu: - Ngân hàng tham gia vào việc thanh toán các phiếu khoán khi các thương phiếu đó được chiết khấu tại ngân hàng của họ. - Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khoán giúp khách hàng. Ngoài thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể giữ các phiếu khoán làm vật bảo đảm. Nhưng thông thường thì ngân hàng chiết khấu thương các phiếu. - Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ cổ điển của ngân hàng, ra đời rất sớm và mãi đến ngày nay vẫn được các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến. Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay ngắn tối đa là 90 ngày, điều này nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài sản có của ngân hàng. Mặt khác hai hình thức cơ bản của thương phiếu là hối phiếu và lệnh phiếu được lập trên cơ sở hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua. Đây chính là tiền đề để người mua thực hiện kinh doanh của mình, để có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Lại nữa nghiệp vụ chiết khấu lại ở NHNN khi ngân hàng ngặp khó khăn về thanh khoản. Mặc dù chiết khấu thương phiếu mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trước khi chiết khấu thương phiếu, ngân hàng phải xem xét kỷ khách hàng đến chiết khấu, xem xét kỷ các hối phiếu và mối quan hệ của những người có liên quan đến hối phiếu. 15
  16. Như vậy: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Ngoài ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền còn gồm các loại: Nghiệp vụ huy động các trái quyền thương mại, bao thanh toán hay mua uỷ nhiệm thu 1.2.3.3. Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng. Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa ra bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó là sự xác nhận khoản tín dụng đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho vay qua cam kết bằng chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ đễ cho khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, mà chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh cho con nợ đối với chủ nợ. Như vậy, chỉ khi nào con nợ không trả được nợ thì ngân hàng mới trả nợ hộ. Thông thường để thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo một tỷ lệ so với vốn pháp định. Hiện nay ở Việt Nam số tiền bảo lãnh tín theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị bảo lãnh. 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN. 1.3.1. khái niệm chất lượng tín dụng. Theo quan điểm của các học giả, chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sử dụng hay là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp, phù hợp với thị trường. Nâng cao chất lượng trong hoạt động là yếu tố quan trọng để một đơn vị kinh doanh đứng vững trên thị trường, đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh. Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời thiết yếu , song cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy đây là điều mà các ngân hàng thương mại quan tâm nhiều nhất. 16
  17. Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, một phạm trù rộng lớn, nó vừa cụ thể vừa mang tính tổng hợp. Vì vậy, không có định nghĩa chính xác về chất lượng tín dụng. chất lượng tín dụng có thể được hiểu: Là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại. phát triển của ngân hàng. Như vậy xét về tổng thể, ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế, vừa tạo ra được hiệu quả xã hội. chất lượng tín dụng được thể hiện: - Đối với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, chất lượng tín dụng ngắn hạn thể hiện các khoản vay được đáp ứng nhu cầu để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiện đại hoá và đa dạng hoá sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. những khoản tín dụng này làm tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận, thu nhập của công nhân, thu hút nhiều lao động kỹ thuật, đảm bảo việc làm thường xuyên và ổn định, tăng trưởng tốc độ nhanh. hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng tín dụng. Doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ có tiền để trả lãi cho khoản vay của ngân hàng đông thời ngân hàng cũng thu được lãi. Như vậy chất lượng của khoản vay đạt hiệu quả và ngược lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có tiền trả nợ ngân hàng làm cho ngân hàng gặp rủi ro và do đó tín dụng ngân hàng được đáng giá là không có chất lượng. Có thể nói đáng giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp là cách đáng giá có hiệu quả nhất vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế. - Đối với các ngân hàng thương mại. Các khoản tín dụng đó phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kì. mỗi thời kì, trong giai đoạn khác nhau, mục tiêu của ngân hàng cũng khác nhau. nếu khoản tín dụng không đáp ứng mục tiêu của ngân hàng thì chất lượng tín dụng đó không được đảm bảo dù nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. 17
  18. Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Các khoản tín dụng phải đảm bảo được thực hiện đúng quy trình tín dụng. khi ngân hàng cho vay phải thực hiện theo pháp lệnh ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của ngành. xác định đối tượng cho vay và thẩm định kĩ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin và tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Nếu ngân hàng có uy tín tốt thì khả nâng mở rộng tín dụng cao hơn do thu hút được nhiều khách hàng hơn và như vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng tăng. để làm được điều này, các ngân hàng phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, đồng thời phải thực sự trở thành người bạn của doanh nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khắn với họ. làm được như vậy thì nguồn vốn tín dụng sẽ thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy, giúp doanh nghiệp cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh. điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng có thể tránh được rủi ro không thu hồi được vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chính mình. - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội Một khoản tín dụng có chất lượng cao phải kết hợp được hài hoà lợi ích của khách hàng, ngân hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Vì vậy, ngoài việc đánh giá dưới góc độ ngân hàng và khách hàng, chất lượng tín dụng ngắn hạn còn được đánh giá dưới góc độ kinh tế xã hội thông qua các chỉ tiêu sau: + Giải quyết vấn đề lao động : Tỷ lệ thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào. Khi tỷ lệ này tăng thì đời sống của người dân sẽ gặp khó khăn, tệ nạn xã hội gia tăng Vì vậy với những khoản 18
  19. cho vay dự án nào giải quyết được vấn để thất nghiệp thì được coi là có hiệu quả, có chất lượng về mặt kinh tế xã hội. + Khả năng khai thác tiềm năng trên địa bàn hoạt động : Một dự án khai thác được tiềm năng của địa bàn hoạt động (tài nguyên, con người ) thì sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế của địa bàn phát triển, chuyền dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách. + Giải quyết vấn đề môi trường : Nếu dự án gây ô nhiễm môi trường sống xung quanh ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động, năng suất lao động sẽ giảm sút, ảnh hưởng tới đời sống của người dân xung quanh, ảnh hưởng xấu tới đời sống xã hội và như vậy dự án không mang lại hiệu quả cho nền kinh tế xã hội + Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn đảm bảo được chất lượng tín dụng thì khả năng thanh toán chi trả sẽ cao, tránh được rủi ro tín dụng ngắn hạn không ảnh hưởng đến nền kinh tế. + Phần lớn nguồn huy động vốn tiết kiệm là các loại tiền gửi ngắn hạn, nên tỷ trọng cho vay ngắn hạn lớn. Do đó tín dụng ngắn hạn cũng có ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng làm cho hệ thống ngân hàng phát triển lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hội nhập với cộng đồng quôc tế. Nói tóm lại, việc đánh giá chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng vì nó là cơ sở đẻ tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng . 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Nền kinh tế thị trường đặt ra vấn đề cho các nhà sản xuất kinh doanh là phải đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy mới tồn tại và phát triển ổn định. Vì vậy đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu cầu khách quan đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng là một tổ chức kinh 19
  20. doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vì vậy việc nâng cao chất lượng trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng là việc làm cần thiết . Để việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trước hết cần tién hành đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn một cách chính xác dầt đủ thông qua các nhóm chỉ tiêu sau: + Một là, chỉ tiêu về huy động vốn ngắn hạn Vốn huy động ngắn hạn Tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì vốn ngắn hạn huy động được bao nhiêu, đồng thời cho biết khả năng huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì ngân hàng càng có cơ hội nở rộng đầu tư cho vay ngắn hạn, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao cũng đồng nghĩa với viêc chi phí tạo nguồn vốn lớn, nếu ngân hàng không sử dụng tốt nguồn vốn này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. + Hai là, khả năng cấp tín dụng Vốn huy động ngắn hạn Khả năng cấp tín dụng = Dư nợ tín dụng ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động ngắn hạn đảm bảo bao nhiêu phần trăm nhu cầu tín dụng ngắn hạn, từ đó cho thấy khả năng tự chủ của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra,chỉ tiêu này còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều và đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động ngắn hạn. Nếu tỷ lệ này thấp kết hợp với khả năng huy động vốn ngắn hạn cao thì có thể kết luận ngân hàng đã sử dụng vốn lãng phí, không hiệu quả, ảnh hưởng tới lợi nhuận và an toàn trong hoạt động ngân hàng. + Ba là, chỉ tiêu về cho vay ngắn hạn - Chỉ tiêu dư nợ : 20
  21. Dư nợ ngắn hạn Tỷ lệ dư nợ = Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hang. Nếu tỷ lệ dư nợ tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói chất lượng tín dụng tăng. Tuy nhiên khi đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn qua chỉ tiêu này cần phải xem xét cả số tương đối và số tuyệt đối. Bởi không phải tỷ lệ này tăng có nghĩalà cho vay ngắn hạn tăng, nó còn phụ thuộc vào việc tổng dư nợ tín dụng có tăng hay không. - Chỉ tiêu vòng quay vốn đầu tư: Doanh số thu nợ trong năm Vòng quay vốn đầu tư = Dư nợ bình quân trong năm Vòng quay vốn đầu tư cho biết trong một thời gian nhất định vốn ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng. Để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn thông qua chỉ tiêu này. Số vòng quay càng cao càng tốt vì điều đó chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ ngân hàng đã đầu tư vốn có hiệu quả. - Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn. Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không trả được nợ hoặc không trả được lãi một kỳ và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển khoản vay đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không hề mong muốn và tìm mọi biện pháp để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được. Cũng như chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn, cần đánh giá chỉ tiêu này cả về mặt tương đối và tuyệt đối thì mới có thể kết luận chính xác về chất lượng tín dụng ngắn hạn. Nếu nợ quá hạn tăng nhưng tỷ lệ này vẫn không tăng thì có thể kết luận chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo. - Chỉ tiêu nợ không có khả năng thu hồi : 21
  22. Nợ không có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi = Dư nợ tín dụng ngắn hạn Nếu tỷ kệ nợ không có khả năng thu hồi cao thì chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá là thâp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác đánh giá chất lương tín dụng ngắn hạn không có giá trị. + Bốn là, thu nhập từ hoạt động cho vay Lợi nhuận từ tín dụng ngắn hạn Thu nhập từ hoạt động cho vay = Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay cho biết khả năng sinh lời của tín dụng ngắn hạn. bất kỳ một khoản tín dụng nào, dù ngắn hay dài hạn, không thể coi đó là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. ngoài ra còn có thể thấy được vị trí của tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ tiêu: Lãi từ hoạt động cho vay Khả năng sinh lời = Tổng thu nhập 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ngắn hạn. 1.3.3.1. Những nhân tố khách quan. Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế -xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau: - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân 22
  23. hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của nh chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các nh là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng. - Môi trường pháp lý: Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp của nhà nước, cũng như của NHNN như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các nh dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. - Môi trường chính trị -xã hội: Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho nh có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản. 1.3.3.2. Những nhân tố chủ quan. - Chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của nh. Vì thế nó có quyết định to lớn đến sự thành công hay thất bại của nh. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của nh, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của đảng và 23
  24. nhà nước đề ra. Bất cứ một nh nào muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng của mình. - Chất lượng của công tác thẩm định dự án. Thẩm định dự án giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định, nh với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không cho nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu chất lượng của công tác thẩm định không cao tức là nhân viên tín dụng không xác định thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng. - Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy trình hoạt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu được thực hiện tốt nó sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án tốt để cấp tín dụng, cũng như tạo uy tín trong lòng khách hàng. 24
  25. Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. - Chất lượng của đội ngũ nhân sự. Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng tín dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan. Một ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong lòng thị trường. Ngoài ra, chất lượng nguồn thông tin khách hàng, thông tin thương mại khác cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. Điểm yếu của NHTM nước ta là thiếu hệ thống thông tin khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời. Điều này đã phần nào giảm hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.3.3.3. các yếu tố từ khách hàng. - Do khách hàng kinh doanh thua lỗ. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng. Đối với những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là tiền đề cho sự hoàn trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi. Ngược lại, thua lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp xảy ra gây tác động xấu và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ với các mức độ khác nhau. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn sai mục đích. Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay ngân hàng không đúng phương án, mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn 25
  26. chế nhưng khối lượng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn (như các khoản nợ ngân sách, nợ công nhân viên chức, nợ người bán hàng, nợ ngân hàng, nợ các đối tượng khác).cơ cấu về vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý, dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn. Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của khách hàng đối với ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng. - Do chủ ý lừa đảo của người đi vay. Việc không trả nợ đúng hạn cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của người đi vay không muốn trả nợ (mặc dù có khả năng nhưng không muốn thực hiện). CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của ngân hàng VPbank chi nhánh Chương Dương. Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Từ tháng 12/2010, vốn điều lệ của VPBank là 4.000.000.000.000 đồng. Cổ đông chiến lược : OCBC-Oversea Chinese Banking Corporation với tỷ lệ nắm giữ cổ phần: 14,88%. Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của 26
  27. VPBank cũng tăng lên tương ứng. VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Chi nhánh NHNN TP Hà Nội ban hành Công văn số 638/NHNN – HAN7 ngày 26/10/2004 chấp thuận cho VPBank mở phòng giao dịch Chương Dương sau đây gọi tắt là VPBank Chương Dương (478 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên) tại Thành phố Hà nội. VPBank Chương Dương chính thức đi vào hoạt động ngày 12/11/2004. Quá trình thành lập và đi vào hoạt động của VPBank Chương Dương bước đầu đã gặp phải rất nhiều khó khăn cũng như thuận lợi, tuy nhiên trong quá trình hoạt động VPBank Chương Dương đã biết tận dụng, khai thác những thuận lợi, vượt qua khó khăn để khẳng định mình, đạt được những thành công đáng ghi nhận. Bằng sự nỗ lực phấn đấu cao của cbcnv ngân hàng VPBank Chương Dương luôn hướng tới việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao và coi đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển với phương châm “với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng”. Những cố gắng của đội ngũ cbcnv ngân hàng VPBank Chương Dương đã được quý khách hàng ghi nhận và hợp tác cùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng nhanh chóng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank Chương Dương. Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”, VPBank Chương Dương luôn không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn không ngừng hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính 27
  28. chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng,VPBank Chương Dương gồm có các phòng ban sau: Ban giám đốc Khối tín dụng Khối quan hệ khách Khối hành chính tổng hàng hợp Phòng tín Phòng Phòng Phòng kế Phòng dụng cá dịch vụ kho quỹ toán nhân sự nhân và khách tiền tệ quản lý doanh nghiệp hàng nội bộ 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 2.2.1 Tình hình huy động vốn. Kể từ năm 2004 lại đây, qua hơn 7 năm hoạt động, VPBank Chương Dương đã gây dựng được những uy tín trong dân cư và có quan hệt mật thiết với các doanh nghiệp trên địa bàn và các khu vực lân cận. Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại vì đó là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Chính vì điều này nên hoạt động huy động vốn ở VPBank Chương Dương luôn được xem là mối quan tâm hàng đầu. Huy động vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh 28
  29. doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Công tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả khi ngân hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho qúa trình phát triển của đất nước. Trên thực tế với việc mở rộng các hình thức huy động vốn ngày càng phong phú với nhiều loại tiền gửi( cả nội và ngoại tệ), cho từng thời hạn và hình thức lãi suất hấp dẫn, không ngừng mở rộng mạng lưới dịch vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng với tiêu chí “ lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng”. Ngân hàng đã triệt để khai thác nguồn vốn từ những khoản tiết kiệm nhỏ của dân cư cho đến các khoản tiền thanh toán của những doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn kết hợp với nhiều giải pháp và chính sách thích hợp, tạo điều kiện tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn có thời hạn dài. Công tác huy động vốn của ngân hàng đã bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng đựơc khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuât kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và dân cư trên địa bàn. Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng VPBank Chương Dương được thể hiện qua bảng 2.2: 29
  30. Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị : tỷ đồng 2008 2009 2009/2008 2010 2010/2009 Giá Tỷ Giá Tỷ ± % Giá trị Tỷ ± % NĂM/CHỈ trị trọng trị trọng trọng TIÊU (%) (%) (%) Tổng nguồn 130 100 200 100 70 53,85 320 100 120 60 vốn 1. Theo TPKT 1.1. Tiền gửi 84 64,61 126 63 42 50 207 64,68 81 64,28 dân cư 1.2. Tiền gửi 46 35,39 74 37 28 60,86 103 35,32 29 39,19 các TCKT 2. Theo kì hạn 2.1. Không kỳ 18,07 13,9 25,5 12,75 7,43 41,12 41,92 13,1 16,42 64,39 hạn 2.2 Kỳ hạn 46,26 35,59 37,2 18,6 9,06 19,58 110,4 34,5 73,2 196,77 dưới 12 tháng 2.3 Kỳ hạn 65,67 50,51 137,3 68,65 71,63 109,07 167,68 52,4 30,38 22,13 trên 12 tháng 3. Theo nội tệ, ngoại tệ 3.1. Nội tệ 121,3 93,3 184 92 62,7 51,69 297,6 93 30,3 48,32 3.2. Ngoại tệ 8,67 6,67 6 8 2,67 30,79 22,4 7 16,4 273,33 Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008-2010 30
  31. Qua bảng số liệu trên ta thấy, quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng VPBank Chương Dương tăng đều qua các năm và năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là 130 tỷ đồng, trong đó vốn ngoại tệ quy đổi là 8,67 tỷ đồng chiếm 6,67% trên tổng nguồn vốn. Đến năm 2009, tổng nguồn vốn là 200 tỷ đồng, tăng 70 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng tỷ lệ tăng là 53,85%. Trong năm 2009 thì nguồn vốn ngoại tệ quy đổi là 6 tỷ đồng giảm 2,67 tỷ đồng so với năm 2008( tương ứng với giảm 30,79%). Năm 2010, nguồn vốn đạt 320 tỷ đồng, tăng 120 tỷ đồng, tương đương với 60%. Năm 2010, tỉ lệ vốn bằng ngoại tệ tăng mạnh so với năm 2009,tỉ lệ vốn bằng ngoại tệ đạt 22,4 tỷ đông ( đã quy đổi ) chiếm 7% trong tổng nguồn vốn, tăng 16,4 tỷ đồng tương đương với 273,33%. Hiện nay, tại ngân hàng VPBank Chương Dương đang tiến hành huy động vốn chủ yếu từ các nguồn như : - Tiền gửi tổ chức kinh tế (bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, tiền gửi có kỳ hạn) - Tiền gửi dân cư (bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, dịch vụ tài khoản) Trong các nguồn vốn huy động kể trên thì nguồn vốn huy động nhận tiền gửi dân cư chiếm vị trí quan trọng nhất, sau đó là nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác. Tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2008 tiền gửi từ khu vực dân cư đạt 84 tỷ đồng, chiếm 64,61% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tiền gửi dân cư đạt 126 tỷ đồng, về tỷ trọng tuy có giảm xuống còn 63% trên tổng nguồn vốn, nhưng so với năm 2008 lại tăng 42 tỷ đồng tương đương với tăng 50%. Năm 2010 tiền gửi từ khu vực dân cư tiếp tục tăng đạt 207 tỷ đồng chiếm 64,68% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng 81 tỷ đồng( tương đương tăng 64,28%) so với năm 2009. 31
  32. Tiền gửi của tổ chức kinh tế vào ngân hàng có xu hướng ngày càng tăng và ổn định. Năm 2008 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 46 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 35,39% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tiền gửi từ tổ chức kinh tế đạt 74 tỷ đồng( chiếm 37% trên tổng nguồn vốn) tăng 28 tỷ đồng( tương đương 60,86%) so với năm 2008. Năm 2010 khối lượng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt mức 103 tỷ đồng, tăng 29 tỷ đồng(tương đương 39,19%) so với năm 2009 nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động lại giảm xuống còn 35,32%. Qua những phân tích số liệu ở trên ta thấy được hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank Chương Dương là khá tốt, nguồn vốn huy động được tăng trưởng đều qua các năm tạo ra một nguồn vốn dồi dào đủ để cung cấp cho nhu cầu của các khách hàng của mình trên địa bàn. Điều này thể hiện được việc ngân hàng đã đang gây dựng được uy tín cao trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, cũng như thể hiện được sự nỗ lực cố gắng của những cán bộ ngân hàng trong việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu của khách hàng. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn. Một ngân hàng kinh doanh hiệu quả là ngân hàng biết sử dụng đầu tư đồng vốn của mình vào đúng chỗ, mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Các ngân hàng chủ yếu sử dụng đồng vốn huy động được để tiến hành cho vay hưởng chênh lệch lãi suất. Những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều biến động lớn và VPBank cũng phải chịu không ít những khó khăn, nhưng với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của mình, VPBank đã gặt hái được nhiều thành tích đáng khích lệ trong những năm vừa qua. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chủ yếu là nghiệp vụ tín dụng, còn các nghiệp vụ khác như mua bán kinh doanh ngoại tệ, đầu tư chứng khoán chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ. Theo nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ta có bảng số liệu tình hình cơ cấu dư nợ của VPBank Chương Dương qua các thời kỳ như sau: 32
  33. Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ. Đơn vị : tỷ đồng NĂM/CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) Tổng dư nợ 84 100 126,5 100 211,6 100 1. Theo TPKT 1.1. Kinh tế QD 3,8 4,5 4,2 3,3 6.6 3,1 1.2. Kinh tế NQD 67,1 79,9 102,7 81,21 176,3 83,33 1.3. Hộ gia đình, 13,1 15,6 19,6 15,49 28,7 13,57 cá nhân 2. Theo nội, ngoại tệ 2.1 Dư nợ nội tệ 78,84 93,86 117,15 92,61 185,65 87,74 2.2 Dư nợ ngoại tệ 6,16 6,14 9,35 7,39 25,95 12,26 3. Theo thời gian 3.1 Ngắn hạn 60,27 71,75 87,5 69,19 151 71,39 3.2 Trung, dài hạn 23,73 28,25 39 30,81 60,6 28,61 Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008-2010 Qua những số liệu ở bảng trên ta nhận thấy rõ là tổng dư nợ của ngân hàng ngày càng tăng lên. Năm 2008, tổng dư nợ ở mức 84 tỷ đồng, năm 2009 tổng dư nợ là 126,5 tỷ đồng tăng 42,5 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008,tỷ lệ tăng là 50,59%. Đến năm 2010 tổng dư nợ đã tăng lên đến 211,6 tỷ đồng, tăng 85,1 tỷ đồng( tỷ lệ tăng là 67,27% ) so với cùng kỳ năm trước. Nhìn bảng trên ta thấy kinh tế QD chỉ chiếm một phần khá khiêm tốn trong tổng dư nợ. Năm 2008, tỷ trọng này là 3,8% và năm 2009 tỷ trọng này giảm còn 3,3% và tiếp tục giảm Xuống 3,1% trong năm 2010. Theo tôi đây là 33
  34. do mục tiêu khách hàng của ngân hàng xác định chính là khu vực dân cư và các doanh nghiệp, bởi vì đây là một thị trường tiềm năng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì trường thì khu vực này ngày càng năng động trong công việc kinh doanh của mình và họ có nhu cầu rất lớn về vốn. Và qua bảng số liệu ta thấy rõ được điều này, khu vực kinh tế NQD và hộ gia đình, cá nhân chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng qua các năm và duy trị ổn định sự tăng trưởng. Cho vay khu vực kinh tế NQD chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng dư nợ của ngân hàng và tăng đều qua các năm . Năm 2008, dư nợ kinh tế NQD đạt mức 67,1 tỷ đồng chiếm 79,9% trong tổng dư nợ. Đến năm 2009 dư nợ kinh tế NQD là 102,7 tỷ đồng( chiếm 81,21% trong tổng dư nợ) tăng 35,6 tỷ đồng tương đương 53% so với năm 2008. Và năm 2010 dư nợ kinh tế NQD đã tăng lên 176,3 tỷ đồng chiếm 83,33 % trong tổng dư nợ, tăng 73,6 tỷ đồng( 71,66% ) so với cùng kỳ năm 2009. Ngoài ra dư nợ ở thành phần kinh tế cá nhân và gia đình cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và cũng tăng trưởng đều đặn qua các năm. Năm 2008 dư nợ đạt 13,1 tỷ đồng chiềm 15,6%. Năm 2009 dư nợ tăng lên đạt 19,6 tỷ đồng chiếm 15,49%. Năm 2010 dư nợ tiếp tục tăng lên đạt 28,7 tỷ đồng tương ứng 13,57%. Trong cơ cấu cho vay của ngân hàng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Do nằm trên vị trí địa lý thuận lợi, trên địa bàn phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ- nhu cầu vay vốn ngắn hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh lớn, đồng thời địa bàn Hà Nội là nơi đông dân cư, nhu cầu vay tiêu dùng cũng không phải là nhỏ. Cụ thể năm 2008 tín dụng ngắn hạn đạt 60,27 tỷ đồng chiếm 71,75%. Đến năm 2009 tỷ trọng tuy có giảm xuống còn 69,19% nhưng về số tuyệt đối tín dụng ngắn hạn vẫn tăng lên đạt 87,5 tỷ đồng. Sự giảm xuống không nhiều của tỷ trọng cũng là một kết quả khả quan mà ngân hàng đạt được trong bối cảnh của nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Năm 2010 tín dụng ngắn hạn đạt 151 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 71,39%, một năm đầy nỗ lực 34
  35. phấn đấu của cán bộ ngân hàng và đây là một kết quả đáng khích lệ. Tín dụng dài hạn cũng chiếm một phần không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của VPBank Chương Dương, năm 2008 tín dụng dài hạn đạt 23,72 tỷ đồng chiếm 28,25%. Năm 2009 tín dụng dài hạn đạt mức 39 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 30,81%, đến năm 2010 tín dụng dài hạn tiếp tục tăng lên đạt 60,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 28,61%. Qua những phân tích ở trên, ta thấy rằng ngân hàng VPBank Chương Dương đã thành công trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Tình hình dư nợ đều tăng qua các năm, có được kết quả này là do công sức nỗ lực, sự nhiệt tình với nghề của cán bộ ngân hàng VPBank Chương Dương. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương. Đối mặt với nhiều khó khăn đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng VPbank Chương Dương luôn phải đề ra những phương hướng, chính sách phù hợp để đạt được mục tiêu và có những sự tăng trưởng vững chắc trong công cuộc đổi mới. Trải qua 3 năm, thị trường với những diễn biến phát sinh đầy phức tạp và bất lợi đối với ngân hàng,cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Thực trạng này đã ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng VPbank Chương Dương nói riêng. Trước những biến động đầy khó khăn, ngân hàng VPbank Chương Dương cũng đã cố gắng phát huy hết sức mình và đã đạt được những thành tích cao được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đơn vị : Tỷ đồng NĂM/CHỈ TIÊU 2008 2009 2009/2008 2010 2010/2009 ± % ± % Tổng thu nhập 11,3 17,9 6,6 58,41 27,9 10 55,86 Tổng chi phí 8,5 13,3 4,8 56,47 21,9 8,6 64,66 Lợi nhuận trước thuế 2,8 4,6 1,8 64,28 6 1,4 30,43 35
  36. Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008 - 2010 Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, ngân hàng là đơn vị làm ăn có lãi , với kết quả kinh doanh luôn đủ bù đắp các khoản chi phí phát sinh và trích lập quỹ khi cần thiết. Mặc dù năm 2008 ngân hang phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến các mức lãi suất liên tục giảm trong những tháng cuối năm. Việc huy động vốn của ngân hàng chịu nhiều khó khăn do lãi suất tiền gửi thấp, nguồn vốn của ngân hàng vẫn chịu mức lãi suất cao do huy động những năm về trước. Tuy vậy ngân hàng vẫn kinh doanh có lãi và kết quả kinh doanh năm 2008 lợi nhuận đạt 2,8 tỷ đồng. Năm 2009 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ, xuất khẩu đồng loạt gặp khó khăn. Năm 2009 cũng là một năm đầy biến động của thị trường tài chính, ngân hàng nhưng VPbank Chương Dương vẫn Xuất sắc hoàn thành mục tiêu lợi nhuận theo kế hoạch đã được giao. Năm 2009 lợi nhuận trước thuế đạt 4,6 tỷ đồng, tăng 1,8 tỷ đồng (64,28%) so với năm 2008. Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam đã thoát ra khỏi tình trạng suy giảm, đang phục hồi và có mức tăng trưởng khá cao. Tuy nhiên sự tăng trưởng vẫn chưa được bền vững và nền kinh tế vẫn phải chịu nhiều sự biến động ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái toàn cầu đặc biệt là tình hình lạm phát ở mức 2 con số, giá vàng và tỉ giá biến động mạnh Trước những khó khăn, thách thức như vậy VPbank Chương Dương đã có những chính sách quản lý nguồn vốn huy động cũng như nguồn cho vay thật hiệu quả và lợi nhuận vẫn đạt kết quả cao. Năm 2010 lợi nhuận trước thuế đạt 6 tỷ đồng, tăng 1,4 tỷ đồng (30,43%) so với năm 2009. Qua bảng số liệu ở trên đã cho ta thấy sự cố gắng lớn của ngân hàng trước những khó khăn thách thức và cũng chứng tỏ rằng ngân hàng rất nhanh nhậy, linh hoạt trong việc điều hành lãi suất, thu hút nguồn vốn tăng trưởng ổn định, tận dụng được các cơ hội trong kinh doanh. 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 36
  37. Như đã phân tích ở trên, chúng ta đã biết khái quát về tình hình hoạt động tín dụng ở VPBank Chương Dương và kết quả đạt được là khá tốt. Nhưng để đánh giá chính xác hơn về chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng ngắn hạn đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. 2.3.1 Tình hình huy động vốn ngắn hạn. Để thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, VPBank Chương Dương đã luôn tìm tòi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những sản phẩm/dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho khách hàng. Hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết, VPBank Chương Dương cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. VPBank Chương Dương đã liên tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn về kỳ hạn nguồn vốn để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của khách hàng. Kết quả huy động theo kỳ hạn được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau: Bảng 2.4: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng 2008 2009 2010 Số dư Tỷ Số dư Tỷ Số dư Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) Tiền gửi KKH 18,07 13,9 25,5 12,75 41,92 13,1 Tiền gửi NH 46,26 35,59 37,2 18,6 110,4 34,5 Tiền gửi T,DH 65,67 50,51 137,3 68,65 167,68 52,4 Tổng 130 100 200 100 320 100 Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008-2010 37
  38. Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn. 200 167.68 150 137.3 Tiền gửi 110.4 K K H 100 Tiền gửi NH 65.67 46.26 41.92 Tiền gửi 50 37.2 T,DH 18.07 25.5 0 2008 2009 2010 Nhìn vào bảng và biểu đồ trên ta thấy tại ngân hàng VPBank Chương Dương tiền gửi T,DH chiếm một tỷ trọng rất là lớn trong cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn. Năm 2008 tiền gửi T,DH đạt 65,67 tỷ đồng chiếm 50,51% tổng nguồn vốn, năm 2009 là 137,3 tỷ đồng chiếm 68,65% tổng nguồn vốn, tăng mạnh so với năm 2008 về tiền gửi T,DH. Đến năm 2010 tiền gửi T,DH tiếp tục tăng lên 167,68 tỷ đồng chiếm 52,4% tổng nguồn vồn. Với nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trường đều qua các năm ta thấy ngân hàng đang có một cơ cấu nguồn vốn huy động khá an toàn. Cùng với bảng trên ta thấy được lượng tiền gửi KKH ngày càng tăng lên nhưng vẫn chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn so với tiền gửi NH và tiền gửi T,DH. Năm 2007 tiền gửi KKH đạt 18,07 tỷ đồng chiếm 13,9% trong tổng nguồn vốn. Năm 2009 tiền gửi KKH tăng lên đạt 25,5 tỷ đồng chiếm 12,75%, năm 2010 tiền gửi KKH là 41,92 tỷ đồng chiếm 13,1%. Với việc tiền gửi T,DH và KKH chiếm một tỉ trọng lớn và duy tri tăng trưởng đều đặn giúp ngân hàng không bị phụ thuốc quá nhiều vào nhu cầu rút tiền của khách hàng khiến cho việc sử dụng vốn có thể chủ động hơn, mặc dù chi phí là cao hơn. Như vậy để thu hút được nguồn 38
  39. vốn tối đa và giảm thiểu tối đa chi phí sự dụng vốn, ngân hàng cần có những chính sách thu hút nguồn tiền gửi KKH tích cực hơn trong các năm tiếp theo. Nhìn vào bảng và biểu đồ ta cũng thấy được sự tăng trưởng của tiền gửi NH mặc dù trải qua nhiều năm tiền gửi NH cũng có nhiều sự biến động. Tuy không chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng tiền gửi NH cũng chiếm một tỉ trọng không nhỏ và cũng được coi là nguồn vốn huy động khá quan trọng của ngân hàng. Năm 2008 tiền gửi NH đạt 46,26 tỷ đồng chiếm 35,59% tổng nguồn vốn. Năm 2009 tiền gửi NH giảm xuống còn 37,2 tỷ đồng chiếm 18,6% tông nguồn vốn, điều này dễ hiểu là do tác động tiêu cực từ những biến động của nền kinh tế. Năm 2010 tiền gửi ngắn hạn đạt 110,4 tỷ đồng chiếm 34,5% tổng nguồn vốn. Mặc dù sử dụng nguồn vốn ngắn hạn có chi phí sự dụng vốn thấp nhưng ngân hàng lại luôn đau đầu với thời hạn vì khách hàng có thể rút vốn sớm hoặc thời hạn sử dụng vốn cũng ngắn. Nhưng nguồn vốn NH lại chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn, thế nên làm thế nào để sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn NH là một vấn đề đặt ra cần các cán bộ trong ngân hàng giải quyết. 2.3.2 Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng VPBank Chương Dương. Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của VPBank Chương Dương Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số dư Tỷ Số dư Tỷ Số dư Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) Ngắn hạn 60,27 71,75 87,5 69,19 151 71,39 Trung, dài 23,73 28,25 39 30,81 60,6 28,61 hạn Tổng dư nợ 84 100 126,5 100 211,6 100 Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008-2010 39
  40. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của VPBank Chương Dương 250 200 e l t i 150 T s i x 100 A 50 0 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NG ẮN HẠN 60.27 87.5 151 TR UNG , DÀI HẠN 23.73 39 60.6 TỔNG DOANH S Ố 84 126.5 211.6 Như đã phân tích sơ qua ở mục 2.2.2 trên, ta thấy được dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng liên tục qua các năm và liên tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng VPBank Chương Dương. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 60,27 tỷ đồng chiếm 71,75% tổng dư nợ, đến năm 2009 là 87,5 tỷ đồng tăng 27,23 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng với 45,18%). Năm 2010 dư nợ ngắn hạn là 151 tỷ đồng chiếm 71,39% tổng dư nợ, tăng 63,5 tỷ đồng so với năm 2009 (tương ứng 72,57%). Dư nợ ngắn hạn liên tục tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ thể hiện rằng cho vay ngắn hạn đang là mục tiêu phát triển của VPBank Chương Dương. Việc tăng lên của dư nợ tín dụng trung, dài hạn cũng thể hiện rằng VPBank Chương Dương cũng đang chú trọng đến khu vực này ngày càng nhiều hơn. Quận Long Biên là một quận mới của Hà nội, tuy không phải là trung tâm nhưng lại là cửa ngõ của thủ đô. Quận long biên là một quận có diện tích rộng và dân cư đông, những năm gần lại đây thì trên địa bàn cũng xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một khu vực rất năng động. Do đó nhu cầu tín dụng ngắn hạn cho dân cư và các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh là rất lớn. Trong bảng cân đối kế toán của VPBank Chương 40
  41. Dương thì hoạt động tín dụng và các dịch vụ thanh toán, đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong đó tín dụng là hoạt động đem lại doanh thu lớn nhất trong đó tín dụng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dự nợ. 2.3.3 Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế. Bảng 2.6: Bảng cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế. Đơn vị: tỷ đồng NĂM/CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) Doanh số cho vay 133 100 196 100 316 100 Hộ gia đình, cá nhân 20,7 15,6 30,4 15,5 43,2 13,57 Kinh tế QD 6 4,5 6,4 3,3 9,8 3,1 Kinh tế NQD 106,3 79,9 159,2 81,2 263 83,33 Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008-2010 Biểu đồ 2.3: cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế. 350 300 250 200 Doanh s ố cho vay Hộ G Đ, cá nhân 150 K inh tế QD 100 K inh tế NQD 50 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 41
  42. Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ở trên ta thấy thành phần kinh tế QD chỉ chiếm một phần khá khiêm tốn trong tổng dư nợ. Năm 2008, tỷ trọng này là 4,5% và năm 2009 tỷ trọng này giảm còn 3,3% và tiếp tục giảm xuống 3,1% trong năm 2010. Cho vay khu vực kinh tế NQD chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng doanh số cho vay của ngân hàng và tăng đều qua các năm . Năm 2008, doanh số cho vay kinh tế NQD đạt mức 106,3 tỷ đồng chiếm 79,9% trong tổng doanh số. Đến năm 2009 cho vay kinh tế NQD là 159,2 tỷ đồng( chiếm 81,2% trong tổng doanh số) tăng 52,9 tỷ đồng tương đương 49,8% so với năm 2008. Và năm 2010 cho vay kinh tế NQD đã tăng lên 263 tỷ đồng chiếm 83,33 % trong tổng doanh số cho vay, tăng 103,8 tỷ đồng( 65,2% ) so với cùng kỳ năm 2009. Nếu so sánh tính năng động giữa doanh nghiệp quốc doanh với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh năng động hơn, thích ứng với cơ chế thị trường nhanh hơn. Tư tưởng ỉ lại, quan liêu bao cấp chưa được xóa hết và vẫn còn tồn tại ở một số doanh nghiệp nhà nước, do đó hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước còn kém, sự thích ứng với cơ chế thị trường không cao, tiếp cận thị trường, thu thập thông tin, phân tích thị trường luôn là một vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Ngày nay các doanh nghiệp nhà nước ngày càng có xu hướng chuyển dần sang cơ chế tư nhân hóa, cổ phần hóa và sẽ có rất nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã sản xuất ngày càng mọc lên nhiều. Nhìn nhận thấy tiềm năng vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vai trò của vay tiêu dung ngày càng lớn, chi nhánh đã có những biện pháp thúc đẩy hoạt động này, quan tâm đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh do đó doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Đối tượng cho vay ngắn hạn là các cá nhân, hộ gia đình. Khi nhu cầu đời sống phát sinh như xây nhà, mua xe, cưới vợ, du học mà sổ tiết kiệm của họ chưa đến hạn,rút ngay thì không được hưởng lãi hoặc chỉ nhận được 42
  43. một phần nhỏ, khi đó chi nhánh sẽ cho những đối tượng này vay và giữ sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu của họ ( nếu họ có) như vật thế chấp. Khi đến hạn thanh toán, khách hàng sẽ rút tiền trả nợ ngân hàng mà không bị thiệt do rút tiền trước thời hạn. Nằm trên địa bàn cửa ngõ của thủ đô, nơi tập trung rất nhiều dân cư nên nhu cầu vay của các hộ gia đình, cá nhân là rất lớn. Nhìn trên bản ta thấy được sự tăng trưởng đều đặn qua các năm của cho vay cá nhân và hộ gia đình. Cụ thể là năm 2008 dư nợ đạt 20,7 tỷ đồng chiềm 15,6%. Năm 2009 dư nợ tăng lên đạt 30,4 tỷ đồng chiếm 15,5%. Năm 2010 doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân tiếp tục tăng lên đạt 43,2 tỷ đồng tương ứng 13,57%. Qua những phân tích ở trên ta thấy được tỉ trọng doanh số cho vay ngắn hạn cũng như sự tăng của doanh số cho vay ngắn hạn của các thành phần kinh tế khác nhau. Từ đó ta thấy được vai trò quan trọng của các thành phần kinh tế trong doanh số cho vay ngắn hạn, từ đó ngân hàng có thể xây dựng mục tiêu chiến lược mở rộng kinh doanh trong tương lai. 2.4. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 2.4.1. Tình hình nợ quá hạn tại VPBank Chương Dương. Nợ quá hạn là những khoản nợ dã dến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và ngân hàng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, chất lượng tín dụng và tình hình rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn còn là chỉ tiêu quan trọng dể dánh giá tính hiệu quả trong sử dụng vốn của ngân hàng. Đánh giá dược trình độ thẩm dịnh dự án, phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng trước khi cho vay. cho thấy tính hiệu quả trong việc xử lý các tài sản thế chấp dể thu nợ gốc dã quá hạn mà khách 43
  44. hàng không có khả năng trả nợ. Bảng 2.7 sau thể hiện rõ tình hình dư nợ quá hạn của ngân hàng. Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn phân theo thời hạn tại VPBank Chương Dương 2008 -2010. 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số dư Số dư Số dư (%) (%) (%) Nợ quá hạn dưới 6 tháng 227,05 14,76 447,2 18,09 605,9 17,25 Nợ quá hạn từ 6- 12 141,4 9,2 244,8 10,35 196,6 5,6 tháng Nợ quá hạn trên 12 1021 66,44 1362 57,6 2159 61,5 tháng Nợ chờ xử lý 147,55 9,6 311 13,15 549,5 15,65 Tổng dư nợ quá hạn 1537 100 2365 100 3511 100 Nợ quá hạn/tổng dư nợ 1,83 1,87 1,66 cho vay Đơn vị: Triệu đồng. Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008-2010. Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn qua các năm 2008 – 2010. 4000 3511 3500 3000 2365 2500 2159 2000 1537 1362 1500 1021 1000 605.9 549.5 447.2 311 500 227.05141.4 147.55 224.8 196.6 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nợ quá hạn dưới 6 tháng Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng Nợ quá hạn trên 12 tháng Nợ chờ xử lý Tổng dư nợ quá hạn 44
  45. Qua bảng và biểu đồ trên giúp ta có một cái nhìn khái quát nhất về tình hình dư nợ của ngân hàng VPBank Chương Dương. Qua bảng và biểu đồ ta thấy rằng ngân hàng đã tương đối thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản vay vì tỉ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay không cao và có dấu hiệu giảm trong năm 2010. Qua 3 năm tổng dư nợ quá hạn đều tăng lên sau mỗi năm, năm 2008 tổng dư nợ quá hạn là 1537 triệu đồng tương đương với tỉ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay là 1,83%. Năm 2009 tổng dư nợ quá hạn là 2365 triệu đồng, tăng 828 triệu đồng so với năm 2008 và tỉ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay tương ứng cũng tăng lên là 1,87%. Sang đến năm 2010 dư nợ quá hạn lại tăng lên 3511 triệu đồng, tăng 1146 triệu đồng so với năm 2009 nhưng tỉ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay lại giảm xuống còn 1,66% điều này chứng tỏ ngân hàng đã cho vay được nhiều hơn. Tốc độ tăng nợ quá hạn năm năm 2009 là 53,87%, năm 2010 tốc độ này giảm xuống còn 48,45%. Trong khi đó tốc độ tăng của dư nợ cho vay năm 2009 là 50,59% và năm 2010 tăng lên đến 67,27%. Tốc độ tăng nợ quá hạn thì giảm xuống trong khi tốc độ dư nợ cho vay ngày càng tăng lên cho ta thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được tăng lên. Tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng dư nợ qúa hạn và dấu hiệu giảm xuống trong năm 2010, đây là một dấu hiệu đáng mừng từ hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Năm 2008 nợ quá hạn dưới 12 tháng là 368,45 triệu đồng chiếm 23,97% trong tổng nợ quá hạn. Năm 2009 nợ quá hạn dưới 12 tháng là 692 triệu đồng chiếm 29,26% tổng nợ quá hạn, tăng 323,55 triệu đồng so với năm 2008. Tỉ lệ nợ quá hạn dưới 12 tháng năm 2008 tương đối cao như vậy là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra và nó ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Qua đến năm 2009 tình hình kinh tế vẫn rất khó khăn và chịu nhiều dư âm từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nên cũng thấy được tỉ lệ nợ quá hạn dưới 12 tăng lên tương đối cao như vậy. Nhưng đến năm 2010 khi mà nền kinh tế có nhiều khởi sắc thì ta cũng thấy được tỉ lệ nợ quá hạn dưới 12 tháng chỉ tăng nhẹ về số tuyệt đối nhưng lại giảm mạnh về tỉ 45
  46. trọng so với tổng nợ quá hạn. Năm 2010 nợ quá hạn dưới 12 tháng là 802,5 triệu đồng chiếm 22,85% tổng nợ quá hạn. Nợ quá hạn trên 12 tháng luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn tuy nhiên qua bảng ta thấy được tỉ trọng của nó so với tổng nợ quá hạn ngày càng giám xuống. Năm 2008 nợ quá hạn trên 12 tháng là 1021 triệu đồng chiếm 66,44% tổng nợ quá hạn, năm 2009 nợ quá hạn trên 12 tháng tăng lên 1362 triệu đồng nhưng tỉ trọng so với tổng nợ quá hạn còn 57,6 %. Đến năm 2010 nợ quá hạn trên 12 tháng tăng lên 2159 triệu đồng chiếm 61,5% tổng nợ quá hạn. Nợ quá hạn ảnh hưởng rất xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chất lượng các khoản vay và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu. Chất lượng tín dụng ngắn hạn luôn biến động ngược chiều với dư nợ quá hạn, qua đó ta thấy được chất lượng tín dụng ngắn hạn của VPBank Chương Dương là khá ổn định và đang dần được cải thiện theo thời gian. 2.4.2. Tình hình thu lãi từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương. Bảng 2.8 : Tình hình thu lãi trong hoạt động tín dụng ở VPBank Chương Dương. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 ± % ± % Tổng thu nhập 11,3 17,9 6,6 58,4 27,9 10 55,86 Lãi từ hoạt động 10,4 15,5 5,1 46,15 24,9 9,4 60,65 cho vay Lãi cho vay ngắn 9,1 13,9 4,8 52,75 22,7 8,8 63,3 hạn Lãi cho vay ngắn hạn/Tổng thu 87,5 77,65 -9,85 -11,26 81,36 3,71 4,78 nhập (%) 46
  47. Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank Chương Dương 2008-2010 Biểu đồ 2.5: Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng Tổng thu nhập Lãi từ hoạt động cho vay Lãi cho vay ngắn hạn 27.9 24.9 22.7 17.9 15.5 13.9 11.3 10.4 9.1 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tình hình tăng giảm thu lãi từ hoạt động cho vay nói chung và thu lãi hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng được thể khá cụ thể, rõ nét qua bảng và biếu đồ ở trên. Năm 2008 tổng doanh thu của ngân hàng là 11,3 tỷ đồng trong đó lãi từ hoạt động cho vay là 10,4 đồng, chiếm 92% trong tổng doanh thu, lãi cho vay ngắn hạn đạt 9,1 tỷ đồng chiếm 87,5% tổng doanh thu. Qua đến năm 2009 lãi từ hoạt động cho vay tăng lên đạt 15,5 tỷ đồng chiếm 86,59% tổng doanh thu, trong đó lãi từ cho vay ngắn hạn đạt 13,9 tỷ đồng chiếm 77,65 tổng doanh thu tăng 4,8 tỷ đồng (tương đương 52,75%) so với năm 2008. Như vậy tỷ trọng lãi cho vay ngắn hạn năm 2009 giảm đi so với năm 2008. Nhưng nhìn chung thì lãi cho vay ngắn hạn và tổng doanh vẫn tăng đều và đến năm 2010 tỷ trọng từ lãi cho vay ngắn hạn lại tăng lên. Cụ thế là năm 2010 lãi từ cho vay đạt 24,9 tỷ đồng chiếm 89,25% tổng doanh thu, trong đó lãi từ cho vay ngắn hạn là 22,7 tỷ đồng chiếm 81,36% tổng doanh thu, lãi từ cho vay ngắn hạn tăng 8,8 tỷ đồng ( tương đương 63,3% ) so với năm 2009. 47
  48. Khi mà tổng thu nhập nhanh qua các năm và lãi cho vay trung dài hạn và các loại thu khác cũng có tốc độ tăng nhanh nhưng lãi từ cho vay ngắn hạn vẫn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng thu nhập. Điều này khẳng định được vai trò của cho vay ngắn hạn ở VPBank Chương Dương là rất quan trong, tuy nhiên nhìn về lâu dài ngân hàng cũng đã có những chính sách rất phù hợp khi mở rộng các dịch vụ và cho vay trung, dài hạn. Đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, quyết đinh sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tín dụng ngắn hạn ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Qua sự tăng lên về thu lãi tín dụng ngắn hạn kể cả số tương đối lẫn tương đối đã thể hiện chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng ngày càng được nâng cao. 2.4.3. Vòng quay vốn tín dụng. Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng. Đơn vị: Tỷ đồng Năm/ Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ 117,1 221,3 298,2 - Thu nợ NH 114,4 191,5 285,2 - Thu nợ T,DH 2,7 29,8 13 Dư nợ bình quân 76 101,5 142 - Dư nợ NH 52 66,5 92 - Dư nợ T,DH 24 35 50 Vòng quay vốn tín dụng( vòng) 1,54 2,18 2,1 - Vòng quay vốn tín dụng NH 2,2 2,88 3,1 - Vòng quay vốn tín dụng T,DH 0,11 0,85 0,26 48
  49. Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn. Qua bảng trên ta thấy được vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng VPBank Chương Dương nói chung, vong quay vốn tín dụng ngắn hạn nói riêng là khá cao, điều này chứng tỏ được công tác thu nợ, luân chuyển vốn của ngân hàng đang khá là hiệu quả. Năm 2008 vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn là 2,2 vòng. Năm 2009 sau khi nền kinh tế phục hồi và thoát dần khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 thì vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn tăng lên là 2,88 vòng, trong khi vòng quay vốn tín dụng nói chung là 2,18 vòng. Sang năm 2010 khi mà nền kinh tế bắt đầu có những nét khởi sắc mới và vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn đã tiếp tục tăng lên 3,1 vòng, còn vòng quay vốn tín dụng nói chung là 2,1 vòng. Vòng quay vốn tín dụng nhanh và khá là ổn định chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là khá tốt. Nhưng trong kinh doanh ngân hàng rủi ro luôn luôn thường trực và rủi ro khi cho vay không thu được nợ là rất lớn, do đó ngân hàng luôn luôn phải có những biện pháp thu hồi nợ một cách chặt chẽ, tránh làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn và lợi nhuận của ngân hàng trong thời gian tới. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 2.5.1 Những kết quả đạt được. Ngân hàng VPBank Chương Dương là một chi nhánh còn khá là trẻ với gần 8 năm hoạt động, tuy nhiên trong 3 năm vừa qua ngân hàng VPBank Chương Dương đã đạt được những thành tích hết sức khả quan. Cả nguồn vốn huy động và cho vay đều liên tục tăng về quy mô lẫn chất lượng. Có đựơc những kết quả như trên là do trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng phấn đấu và hoàn thiện mình nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh, cụ thể: 49
  50. - Đối với công tác huy động vốn: Ngân hàng đã liên tục đổi mởi các hình thức huy động vốn trong dân từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng, chính vì thế ngân hàng đã xây dựng riêng cho mình một đội ngũ khách hàng có quan hệ rất tốt với ngân hàng. Ngân hàng đã áp dụng linh hoạt các hình thức huy động tiền gửi với các mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút thêm khách hàng, thực hiện các chương trình khuyến mại, tặng quà cho khách hàng, thay đổi nhanh nhậy lãi suất phù hợp với thị trường, nhờ đó mà tổng nguồn vốn huy động nói chung và nguồn vốn huy động ngắn hạn nói riêng đều tăng qua các năm. - Đối với công tác tín dụng: Trong quá trình cho vay, ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra khách hàng trước khi cho vay, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra ngân hàng còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ,thu nhập của khách hàng trong phạm vi cho phép. Do đó, dư nợ các năm đều tăng đều và đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đã đề ra. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn tăng liên tục qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay của ngân hàng, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ở khu vực này luôn ở mức thấp đảm bảo an toàn cho ngân hàng, giúp ngân hàng có những bước đà phát triển mạnh trên thị trường ngân hàng. Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ năng lực, có trách nhiệm và nhiệt tình công tác vào phòng tín dụng, tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi mà ngân hàng đã chú trọng hơn việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặc dù khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro và nó càng chứng minh cho năng lực cũng như chính sách đúng đắn của ngân hàng trong thời buổi hiện nay. - Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập. năm 2008 chiếm đến 92%, năm 2009 chiếm 86,59 tổng thu nhập và năm 2010 đạt 89,24% tổng thu nhập. trong đó lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn đóng góp một phần lớn luôn chiếm hơn 70% lãi từ hoạt động cho vay. 50
  51. - Chi nhánh luôn biết nhìn nhận những điểm còn yếu kém và đã có trách nhiệm sửa chữa những yếu kém đó thông qua các buổi họp giao ban định kỳ và luôn đặt ra mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ. Điều này giúp cho ngân hàng luôn đi đúng hướng và biết tận dụng các cơ hội trong kinh doanh. 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác tín dụng tại ngân hàng VPBank Chương Dương. 2.5.2.1. Những hạn chế trong công tác tín dụng tại ngân hàng VPBank Chương Dương. Qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn ta thấy ngân hàng VPBank Chương Dương là một ngân hàng có chất lượng hoạt động tín dụng tốt. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng không tránh khỏi những tồn tại. Vì vậy, ngân hàng cần có những biện pháp nhằm duy trì các chỉ tiêu đồng thời xử lý những tồn tại để nâng cao chất lượng tín dụng của mình trong giai đoạn tới đó là: - Trong công tác huy động vốn mặc dù ngân hàng đã có nhiều cố gắng nhưng hình thức huy động vốn chưa thực sự phong phú. Hình thức huy động vốn chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của dân cư, điều này cho thấy khả năng thu hút nguồn tiền từ các tổ chức kinh tế còn nhiều hạn chế và từ đó ngân hàng cần phải khắc phục. - Cơ cấu nguồn vốn tuy có nhiều cải thiện song chưa thực sự phù hợp với cơ cấu tín dụng. nguồn vốn huy động dài hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn huy động, trong khi đó cho vay ngắn hạn lại chiếm một tỉ trọng lớn hơn trong cơ cấu cho vay. - Mặc dù hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn ở mức trung bình nhưng hầu hết các khỏan vay ngắn hạn đều phải gia hạn nợ. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay có giảm vào năm 2010 nhưng xét về số tuyệt đối thì nợ quá hạn đang tăng rất nhanh qua các năm. Tuy nhiên nợ xấu và nợ quá hạn lại tập trung vào hầu hết ở tín dụng trung và dài hạn ( các năm đều trên 65% ) nên khi xem xét về tín dụng ngắn hạn thì ta 51
  52. vẫn đánh giá là tốt. - Trình độ cán bộ gồm cả quản lý và tác nghiệp cần phải được tập trung đào tạo phát triển hơn nữa trong vài năm tới. 2.5.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác tín dụng của ngân hàng VPBank Chương Dương. a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. - Nhiều cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm nên chưa chủ động công việc chuyên môn, hạn chế công tác khai thác và mở rộng thị trường. Mặt khác tín dụng là hoạt động liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực, các mặt khác nhau của đời sống. Tuy nhiên không phải cán bộ tín dụng nào cũng am hiểu hết các lĩnh vực này nên việc đánh giá sẽ là chưa chính xác hoàn toàn nên dẫn đến tăng rủi ro giảm chất lượng tín dụng. - Tình trạng thiếu thông tin từ khách hàng xảy ra do năng lực của cán bộ tín dụng trẻ còn có nhiều hạn chế, hoặc do việc thu thập thông tin khó khăn dẫn đến tình trạng thông tinh không cân xứng, cán bộ tín dụng không nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên gặp phải rủi ro là rất lớn. Cũng có thế là do thiếu thông tin cần thiết nên việc xét duyệt cho vay nhiều khi chưa chính xác như: không biết rỏ tình hình thực tế của doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn cho vay, hoặc vay để trả nợ ngân hàng theo hình thức đảo nợ. và do thiếu thông tin thương mại về tình hình giá cả, cung cầu biến động của thị trường nên không lường trước các rủi ro. như vậy trong điều kiện không nắm bắt được đầy đủ, chính xác các thông tin về khách hàng cũng như không nắm bắt đầy đủ các thông tin có liên quan thì rủi ro xảy ra là điều kho tránh khỏi. - Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chỗ đối với ván bộ thừa hành và cán bộ quản lý nghiệp vụ tín dụng chưa đựơc thưòng xuyên sâu sát. - Chiến lược khách hàng còn hạn chế, chưa sử dụng tốt chiến lược marketing trong ngân hàng. Các cán bộ tín dụng còn chưa có tính chủ động, 52
  53. sáng tạo cùng khách hàng tìm kiếm phương án kinh doanh có hiệu quả mà còn thụ động trong quá trình phục vụ khách hàng. Khi các điều kiện vay chưa đáp ứng đủ, các cán bộ tín dụng chưa chủ động cùng khách hàng tìm kiếm cách tháo gỡ mà còn trông chờ kế hoạch khách hàng tự đề xuất. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Do hạn chế về vốn: Nước ta là một nước đang phát triển, nên nhu cầu về vốn để phát triển nền kinh tế là rất lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh rất cần vốn để phát triển, tham gia vào các phương án sản xuất kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư. Muốn phát triển thì các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước không chỉ ngồi trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, vốn tài trợ cho các dự án phần lớn là vốn vay ngân hàng. Và khách hàng chủ yếu của ngân hàng lại là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn yếu khi thua lỗ không có Nhà nước bảo hộ nên vấn đề vốn còn phụ thuộc lớn vào ngân hàng, mà khả năng quản lý vốn chưa tốt nên còn phụ thuộc rất nhiều vào ngân hàng. Trong một chừng mực nhất định ngân hàng sẽ phải hạ thấp điều kiện vay vốn, khi đó vốn vay chiếm tỷ lệ cao đặt ngân hàng vào thế không an toàn, bởi vì các khoản vay có được hoàn trả hay không phụ thuộc vào khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp gặp rủi ro sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, nếu tình hình xấu hơn, doanh nghiệp bị phá sản, ngân hàng có nguy cơ mất vốn. - Năng lực quản lý còn hạn chế: Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều cơ hội kinh doanh cũng như có rất nhiều rủi ro luôn luôn rình rập đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa mới ra đời. Môi trường kinh doanh trong nền kinh tế thị truờng luôn đầy áp lực cạnh tranh. Điều này đỏi hỏi năng lực quản lý của các doanh nghiệp phải cao còn không thì thì rất dễ bị loại bỏ. Nhưng đây lại là một hạn chế của các doanh nghiệp việt nam nói chung khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, dẫn đến các 53
  54. doanh nghiệp hoạt động không hiêu quả thậm chí còn thua lỗ. Điều này làm ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Khả năng sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ ảnh tới chất lượng khoản vay. - Số liệu tài chính của khách hàng không trung thực: Mặc dù chế độ kế toán đã ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp đều thực hiện chưa nghiêm túc. Do tập quán, quan điểm của khách hàng, các khách hàng vay vốn luôn đối phó với ngân hàng thông qua việc cung cấp tài liệu không trung thực, mặc dù các tài liều này có thể đã được các cơ quan chức năng kiểm duyệt. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý vốn của đơn vị, làm tăng thêm rủi ro trong việc thu hồi vốn của ngân hàng, làm tốn kém thời gian cũng như tiền bạc của ngân hàng. c. Nguyên nhân khách quan. - Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng: hiện nay ở nuớc ta có nhiều ngân hàng cùng hoạt động: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh. Đặc biệt hiện nay các ngân hàng nước ngoài có ưu thế lớn hơn hẳn ngân hàng ở trình độ quản lý cũng như quy mô về vốn, uy tín trên thị trường thế giới, và sức mạnh cạnh tranh rất cao những điều này làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các ngân hàng thuơng mại cổ phần nói chung, cũng như VPBank Chuơng Duơng nói riêng gặp khó khăn. - Môi truờng pháp lý không thuận lợi: Hệ thống văn bản ban hành liên quan đến hoạt động ngân hàng chưa đồng bộ và chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống pháp luật ở nước ta tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự khoa học, vừa thiếu lại không đồng bộ, thẩm chí còn nhiều điểm chồng chéo, mâu thuẫn với nhau giữa các văn bản luật và dưới luật, việc ban hành về cấp độ thì chưa phù hợp, gây khó khăn trong việc tổ chức và thực hiện. Môi trường pháp luật tuy có nhiều cải đổi 54
  55. nhưng vẫn tạo nhiều khe hở cho khách hàng dẫn đến việc thu nợ gặp nhiều khó khăn. - Môi trường kinh tế có nhiều biến động: Mấy năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động ảnh hưỏng lớn đến tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế việt nam nói riêng. Khi mà Việt Nam càng ngày càng tham gia hội nhập sâu rộng hơn kể từ khi gia nhập WTO thì tình hình sản xuất và kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập lậu và hàng ngoại nhập và Việt Nam càng phải chịu ảnh huởng lớn hơn từ các cuộc khủng hoảng suy thoái của kinh tế thế giới. Bên cạnh đó mức lãi suất liên tục thay đổi, nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm dừng sản xuất hoặc thu hẹp quy mô sản xuất ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI. Năm 2011 tiếp tục là một năm đầy thách thức và cũng có nhiều cơ hội đối với ngành ngân hàng, mục tiêu của VPBank Chương Dương là tiếp tục phát triển bền vững, thực hiện hoàn thành kế hoạch đã được giao, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, an toàn và có khả năng sinh lời, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đáp ứng được yêu cầu năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực. - Tập trung phấn đấu tăng nguồn vốn huy động từ 12% - 15% so với năm 2010, trong đó chú ý đặc biệt tăng nguồn vốn trung và dài hạn. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới và hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh. - Về tín dụng: Dư nợ cho vay phấn đấu tăng từ 21% - 26% so với năm 2010. Trong đó đặc bịêt quan tâm tăng chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực 55
  56. thẩm định cho vay của cán bộ. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đặt mục tiêu về tỉ lệ thu ngoài tín dụng tăng từ 19% - 25% so với năm 2010. - Về công tác xử lý nợ tồn đọng: Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để sử lý nợ tồn đọng của chi nhánh. - Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh, mặt khác nhằm tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ngân hàng trong tổng thu nhập. - Hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước và đối với ngành. - Phấn đấu có đủ quy thu nhập để chi lương tôi đa theo quy định của VPBank. - Trích lập quỹ dự phòng và xử lý rủi ro theo đúng quy định của ngân hàng VPBank. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 3.2.1. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Đa dạng hoá là một trong những phương châm hoạt động của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng và người gửi tiền. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng bao gồm đa dạng hoá về phương thức cho vay, ngành nghề. - Đa dạng hoá phương thức cho vay: Ngân hàng nên mở rộng cung ứng cho vay bằng hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro vì chiết khấu cho phép ngân hàng có quyền được truy đòi khi không thu được nợ của người phát hành. Hơn nữa chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng do thời hạn ngắn lại có thể tái chiết khấu nên khoản vốn của ngân hàng nhanh chóng được giải phóng, nâng cao tính thanh khoản tài sản có của ngân hàng. 56
  57. Hiện nay, hoạt động này trong ngân hàng VPBank Chương Dương là rất nhỏ bé. Vì thế mở rộng và nâng cao hiệu quả làm việc của phương pháp này sẽ nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng VPBank Chương Dương. Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng thêm các phương thức cho vay khác như : cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay luân chuyển ngân hàng có thể kết hợp cùng một lúc nhiều phương thức cho vay. Đối với những phương thức cho vay mới ngân hàng cần giải thích cặn kẽ cho khách hàng hiểu về cách thức, ưu nhược điểm của từng loại để khách hàng có thể tiến hành vay thuận lợi vào những lần sau. Sau mỗi lần áp dụng phương thức mới, ngân hàng nên rút ra những vấn đề nên và không nên từ ý kiến của khách hàng để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của mỗi phương thức. - Đa dạng hoá về lĩnh vực cho vay của ngân hàng: Trong các ngành kinh tế, ngân hàng VPBank Chương Dương cho vay trên nhiều lĩnh vực như: thương mại du lịch, xây dựng cơ bản điều này phù hợp với vai trò của ngân hàng. Tuy nhỉên, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cho vay nhành nghề truyền thống của, tập trung cho vay những ngành nghề kinh doanh ít chịu ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế và lộ trình gia nhập afta của việt nam Bằng cách này ngân hàng có thể phân tán được rủi ro, tăng lợi nhuận. Để làm tốt điều này ngân hàng VPBank Chương Dương cần phải tập trung tìm kiếm, khai thác hơn nữa các khách hàng thuộc ngành này, nâng cao công tác thẩm định dự án, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ tín dụng về lĩnh vực này. 3.2.2. Tăng cường hoạt động huy động vốn. Đối với ngân hàng, khách hàng là đối tượng quan trọng trong chiến lược huy động vốn, họ đến với ngân hàng để gửi tiền và mở tài khoản với nhiều mục đích khác nhau, vì vậy có thể chia thành hai loại: Khách hàng 57
  58. thường xuyên và khách hàng không thường xuyên. Từ đó ngân hàng có đối sách thích hợp. - Huy động tiền gửi: Khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ. Đối tượng này khi mở tài khoản tiền gửi hoặc tiền vay với mục đích chính là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi, được sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Trên thực tế, tổng số nguồn vốn của các ngân hàng thương mại nước ta thì vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có tỷ trọng còn thấp (< 25%). Do đó ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp để t ăng lượng tiền gửi trong ngân hàng mình lên: + Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và sử dụng tiền mặt một cách linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp để chi trả phục vụ cho hoạt động kinh doanh. + Có chính sách ưu đãi về lãi suất (lãi suất huy động và cho vay) đối với các doanh nghiệp. Vì lãi suất là công cụ tác động mạnh đến việc khách hàng quyết định đặt giao dịch với ngân hàng hay không. Ngân hàng phải dành cho doanh nghiệp những điều kiện phục vụ thuận lợi như: không thu phí chuyển tiền, phí mở séc bảo chi, phí mở L/C . Thay vào đó ngân hàng không phải trả lãi cho loại tiền gửi để thực hiện các dịch vụ này. + Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi những biến động trên tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để rút ra những quy luật vận động của đồng vốn và giúp doanh nghiệp sử dụng tốt số dư trên tài khoản tiền gửi ở ngân hàng. - Huy động tiết kiệm: Khách hàng thuộc tầng lớp dân cư. Khi nền kinh tế tăng trưởng, các tầng lớp dân cư có nguồn thu nhập dưới hình thức tiền tệ ngày càng tăng. Loại thu nhập này được phân tán ở các hộ dân cư trong toàn xã hội. Theo đánh giá của ngân hàng Nhà nước và WB thì đây là nguồn vốn tiền 58