Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

doc 50 trang nguyendu 6420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_day_manh_hoat_dong_cho_vay_tieu_dung_tai_so_giao_d.doc

Nội dung text: Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

  1. Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Chuyên đề : ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Sinh viên : Trần Trường Sơn Lớp : Tài chính doanh nghiệp B Mã sinh viên : CQ503505 Giáo viên hướng dẫn : Ths.Trần Thị Tố Linh Hà Nội, tháng 4 - 2012 Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TCB Techcombank QĐ Quyết định NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NĐ Nghị định C.ty Công ty Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT TÊN BẢNG - BIỂU ĐỒ Trang 1 Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Techcombank 24 Bảng 2: Dư nợ tín dụng cá nhân tại Techcombank 2 32 3 Bảng 3: Cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân năm 2008 – 2011 33 4 Bảng 4 : Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Techcombank 34 5 Bảng 5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Techcombank 34 6 Bảng 6: Thu lãi cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch TCB 35 Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC Lời nói đầu 6 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại. 8 1.1.1. Khái niệm cho vay 8 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại. 8 1.1.3. Các hình thức cho vay của NHTM. 9 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 12 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng. 13 1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 13 1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 14 1.2.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 16 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM 17 1.3.1. Nhân tố ngoài ngân hàng 17 1.3.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 17 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK 20 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Techcombank 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 20 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 23 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam 25 Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank. 26 2.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank 26 2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Techcombank 32 2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Techcombank 35 2.4.1. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt được 35 2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 37 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG – TECHCOMBANK 40 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank 40 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương - Techcombank 41 3.2.1. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng 41 3.2.2. Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng 42 3.2.3. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng 43 3.2.4. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực 44 3.3. Một số kiến nghị 46 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng kỹ thương - Techcombank. 46 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 46 KẾT LUẬN 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Lời nói đầu Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nền kinh tế gặp nhiều biến động việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên trong hoàn cảnh nền kinh tế hiện nay, việc cho vay tiêu dùng cá nhân gặp phải những vấn đề. Từ thực tế khi xã hội ngày càng phát triển, thực trạng nền kinh tế bất ổn không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân được nâng cao, cuộc sống giờ đây có rất nhiều nhu cầu cần phải được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý của người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để thực hiên các nhu cầu cần thiết của mình nhằm thúc đẩy nền kinh tế trong giai đoạn khó khăn. Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank, em nhận thấy Ngân hàng đã quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng tuy nhiên hoạt động này vẫn còn có nhiều vấn đề. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động và phát triển trong thời gian tới của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “ Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung đề tài bao gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 tới nay. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động này tại ngân hàng. Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình và quý báu của ThS. TRẦN THỊ TỐ LINH. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập, em cũng được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị ngân hàng. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại. 1.1.1. Khái niệm cho vay Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại. 1.1.2.1. Đặc điểm Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn. Nhưng khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra. Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn. Với nhu cầu vay nhỏ đến các dự án lớn, mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao. Nó sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn cũng sẽ ảnh hưởng đến lãi suất 1.1.2.2. Vai trò - Đối với khách hàng : Nhờ có nguồn vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách. Tuy vậy khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp lý. - Đối với ngân hàng : Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động vốn, hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng nhiều Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng. - Đối với nền kinh tế : Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. 1.1.3. Các hình thức cho vay của NHTM. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: 1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: là các khản vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. - Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.3.2. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. 1.1.3.3. Cho vay đối với người tiêu dùng Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. - Cơ sở cho vay tiêu dùng : Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch Đối với lực lượng khách hàng rộng lớn. - Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập. - Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trường hợp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn. 1.1.3.4. Theo mục đích vay - Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa. - Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ 1.1.3.5. Theo phương thức cho vay - Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp - Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. - Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. 1.1.3.6. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ thành viên. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM Cho vay là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên, các ngân hàng quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa nhiều hơn mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán này. Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy nhiên cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua không thanh toán. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua vay đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng. Như vậy là cần đến trung gian hỗ trợ cả người mua và người bán để họ luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để Ngân hàng gia tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà thay vì đó họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vàoo đó nhiều Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu dùng Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng, mặt khác nó còn khích thích nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc điểm luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp và cá nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu hàng hóa không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục làm khả năng thu hồi khoản nợ của ngân hàng bị ảnh hưởng. Vai trò của ngân hàng lúc này trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp có tiền sẽ trả được nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng. Một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn. Trong cuộc sống hàng ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành điều tất yếu. 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng hình thức cho vay trong đó ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn. 1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người đi vay sử dụng tiền Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì thế nó có đặc điểm sau: - Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro và chi phí cao hơn. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh tế tăng trưởng giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặc khác người tiêu dùng ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng vay. - Cho vay tiêu dùng thường có tài sản bảo đảm. Do người vay không sử dụng khoản vay trong hoạt động kinh doanh nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khác, sự kiểm soát các nguồn này nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm. 1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng có thể được phân chia thành nhiều hình thức, căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay. 1.2.3.1. Cho vay cầm cố Là hình thức cho vay của ngân hàng mà khách hàng vay tiền phải có tài sản giao cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm cố. + Điều kiện của tài sản cầm cố: Đó là các tài sản cầm đồ là động sản có giá trị mua bán, trao đổi thuộc sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc phải có giấy ủy quyền hợp pháp của người sở hữu cho khách hàng vay vốn mang đi cầm đồ, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi bên vay vi phạm hợp đồng cầm đồ. + Thời hạn và mức cho vay: Đối với giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời gian lưu hành còn lại của giấy tờ có giá và tối đa không quá 12 tháng, mức cho vay tối đa của ngân hàng thường được tính trên giá trị đáo hạn như sau: MCV = GĐH x (1 – TLH x LCV) Trong đó: MCV : Mức cho vay tối đa. GĐH : Giá trị đến hạn của giấy tờ có giá. TLH : Thời gian lưu hành của giấy tờ có giá. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp LCV : Lãi suất cho vay. Với các loại tài sản khác, thời hạn cho vay cầm cố được căn cứ vào tính chất, chủng loại, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn (tối đa không quá 3 tháng). Mức cho vay dựa vào giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản, thường không quá 80% giá trị thị trường của tài sản cầm cố. 1.2.3.2. Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí còn đủ tích lũy để trả nợ vay. Khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản thu nhập về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương) cũng như những khoản chi tiêu thường xuyên của người đi vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường quá 3 kỳ trả nợ) ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu nợ. 1.2.3.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như: Cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua xe con Mức cho vay của ngân hàng dựa vào khả năng tài chính của khách hàng, thường tối đa 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm. Sau khi phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền cho người bán). Khi khách hàng nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng, ngân hàng cho vay sẽ thanh toán cho người bán 100% giá trị tài sản và đề nghị giao cho khách hàng. Trên cơ sở đó, người bán giao tài sản cho khách hàng và khách hàng chịu trách đăng ký xe, lưu hành, mua bảo hiểm, người thụ hưởng bảo hiểm là ngân hàng cho vay và chuyển giao toàn bộ giấy tờ cho ngân hàng. Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố và giao bản sao khách hàng, thực hiện đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng. 1.2.4.1. Đối với người tiêu dùng Nhờ có vai trò tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. 1.2.4.2. Đối với ngân hàng Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều. Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó. Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM. 1.3.1. Nhân tố ngoài ngân hàng Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa. Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Nơi đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng. Kể đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp. Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có 1.3.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác. Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết. Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng. Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên. Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng. Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Techcombank 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam thành lập ngày 27 tháng 9 năm 1993 là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên và lớn ở Việt Nam, được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng, trụ sở chính đầu tiên khi đó đặt tại 24 Lí Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính đã chuyển về tại 70-72 Bà Triệu, Hà Nội. Trải qua 18 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 183.000 tỷ đồng (tính đến hết tháng 9/2011).Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Với mạng lưới gần 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2011, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 300 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.300 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2 triệu khách hàng cá nhân, gần 60.000 khách hàng doanh nghiệp Những giải thưởng mà Techcombank đã đạt được trong những gần đây: Năm 2008 - Tháng 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn - Tháng 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit - Tháng 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 20
  21. Chuyên đề tốt nghiệp - Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC, triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822 - Tháng 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008 - Tháng 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC - Tháng 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng - Tháng 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng. - Tháng 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa - Ngày 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng. Năm 2009 - Tháng 07/2009: Tăng vốn điều lệ lên 4.337 tỷ đồng - Tháng 09/2009: Tăng vốn điều lệ lên 5.400 tỷ đồng - Tháng 09/2009: Ký kết hợp đồng tài trợ vốn vay bắc cầu dự án 16 máy bay A321 với Vietnam Airlines. - Tháng 09/2009: Ra mắt sản phẩm Tiết kiệm Online . - Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do Việt Nam Report trao tặng - Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế” do ngân hàng Wachovina trao tặng. - Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 21
  22. Chuyên đề tốt nghiệp Năm 2010 - Triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời thực hiện việc tái cấu trúc mô mình kinh doanh và quản lý và chuyển đổi văn hóa doanh nghiệp. - Tháng 04/2010: Đạt giải thưởng “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất lượng” (International Star for Leadership in Quality Award) do BID – Tổ chức Sáng kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng. - Tháng 05/2010: Nhận Danh vị “Thương hiệu quốc gia 2010”. - Tháng 05/2010: Nhận giải Ngân hàng Tài trợ Thương mại năng động nhất khu vực Đông Á do IFC, thành viên của Ngân hàng Thế giới trao tặng - Tháng 06/2010: Nhận giải thưởng Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2009 do Citi Bank trao tặng - Tháng 6/2010: Tăng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng - Tháng 7/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do tạp chí Euromoney trao tặng. - Tháng 8/2010: Nhận Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” do Hội doanh nhân trẻ trao tặng và Giải thưởng Thương hiệu Việt được ưu thích nhất năm 2010 do Báo Sài gòn Giải phóng trao tặng Năm 2011 - 3/2011: Nhận giải thưởng “Tỷ lệ điện tín chuẩn” từ ngân hàng Bank of New York - 4/2011: Được xếp hạng trong “top 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam” từ tổ chức VNR 500 và nhận giải thưởng “Sản phẩm tín dụng của năm” từ Thời Báo Kinh Tế Việt Nam. - 5/2011: Nhận giải “ Doanh nghiệp đi đầu” của tổ chức World confederation of businesses - 6/2011 đến 8/2011: Nhận 8 giải danh giá của các tổ chức quốc tế uy tín, bao gồm: + “The Best Bank in Vietnam”- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 22
  23. Chuyên đề tốt nghiệp nhất Việt Nam năm 2011 và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2011 do Tạp chí Finance Asia trao tặng. + “The Best Bank in Vietnam” - Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam năm 2011 và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2011 do Tạp chí Alpha South East Asia trao tặng. + “The Best FX provider in Vietnam” - Ngân hàng cung cấp ngoại hối tốt nhất năm 2011 do Tạp chí Asia Money trao tặng. + “Vietnam Retail bank of the year” do Tạp chí Asian Banking and finance trao tặng - 12/2011: Nhận Giải “Best domestic bank in Vietnam” – Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam do Tạp chí The Asset trao tặng 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần với lịch sử hình thành và phát triển mới chỉ có hơn 18 năm nhưng hoạt động của Techcombank rất có hiệu quả, quy mô của ngân hàng liên tục được mở rộng, sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản phẩm liên tục được cải tiến, và hình ảnh của ngân hàng ngày càng được biết đến rộng rãi hơn. Ta có thể đánh giá hoạt động của ngân hàng thông qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của ngân hàng trong các năm vừa qua. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 23
  24. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Techcombank Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Tổng tài sản 59.360 92.534 150.291 180.874 Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ 3.923 5.856 7.623 8.788 Tổng doanh thu hoạt động 3.265 3.822 4.717 6.289 Lợi nhuận trước thuế, trước dự phòng 1.600 2.627 3.131 4.203 rủi ro Tiền gửi huy động 37.733 44.524 61.806 70.158 Hoạt động tín dụng 24.673 38.635 52.928 63.455 Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 - 2011 Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy tổng tài sản, vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của ngân hàng liên tục tăng qua các năm từ năm 2008 tới năm 2011 đã tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô, thị phần và củng cố hình ảnh của mình trong hệ thống ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng được nâng cao rõ rệt thể hiện sự tăng lên của doanh thu hoạt động và lợi nhuận trước thuế. Uy tín của ngân hàng tăng lên, từ đó mà lượng tiền gửi và lượng tiền cho vay cũng tăng lên. Vốn huy động tăng trưởng mạnh, đặc biệt là huy động từ dân cư, tạo thế ổn định trong hoạt động của ngân hàng. Techcombank đã tạo được uy tín cao trong hoạt động tín dụng. Luôn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. Hệ thống quản trị ngân hàng được củng cố với các công cụ quản trị dựa trên nền tảng công nghệ và quy trình hợp lý góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện một bước chương trình tái cấu trúc và hiện đại hóa ngân hàng. TCB cũng không ngừng hoàn thiện công tác marketing, phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Sản phẩm TCB càng đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Techcombank tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng phù hợp với các mục tiêu đề ra, kết hợp với việc phát triển sản phẩm mới và bước đầu tạo dựng hình ảnh Techcombank trong công chúng các đô thị lớn, đặc biệt là tại Hà Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 24
  25. Chuyên đề tốt nghiệp Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh những thành công mà ngân hàng đã đạt được đó, còn có những điểm yếu mà ngân hàng phải nỗ lực để khắc phục, có thể kể ra đây các nhược điểm sau: Công tác thu hồi nợ tồn đọng, mặc dù đạt được những kết quả khả quan vẫn tiến triển chậm so với kế hoạch đề ra. Việc triển khai một số chương trình marketing, chương trình sản phẩm mới, chương trình hiện đại hóa công nghệ vẫn còn nhiều điểm bất cập, thiếu đồng bộ dẫn đến hạn chế hiệu quả hoạt động. Các chương trình phát triển nguồn nhân lực mặc dù có những đầu tư lớn và tiến bộ trong công tác tuyển chọn, đào tạo, đãi ngộ, vẫn còn khập khễnh và thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu quả động viên, cổ vũ và thu húthutnb tài còn hạn chế. Các chương trình kiểm soát và quản trị rủi ro thị trường, phát triển thẻ và mở rộng mạng lưới mặc dù đã được bắt đầu nhưng quá trình phát triển khai còn bị chậm trễ. 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam Do những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, nhiều NHTM Việt Nam hiện nay đã thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng. Các hình thức cho vay tiêu dùng rất phong phú như cho vay mua nhà mới, sửa nhà, cho vay mua ô tô, du học, đồ dùng gia đình và các sản phẩm khác. Các ngân hàng đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng gồm có các ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank, ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng đầu tư Việt Nam. Bên cạnh đó, các ngân hàng cổ phần cũng tham gia rất tích cực vào thị trường mới mẻ này như ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng cổ phần quân đội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp sản phẩm tín dụng "cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình" với khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính trả nợ khoản Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 25
  26. Chuyên đề tốt nghiệp đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình. Thời hạn vay tối đa: 60 tháng, mức cho vay tối đa 80% chi phí, lãi suất thả nổi. Kèm theo đó là các dịch vụ cho vay khác như vay mua phương tiện đi lại, cho vay hỗ trợ du học, Sau một thời gian thực hiện, NHNo và PTNT đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng tới vay tiêu dùng. ACB phục vụ các đối tượng có nhu cầu du lịch, mua sắm đồ dùng, học tập, chữa bệnh, mua xe, cưới hỏi, mua và sửa nhà. Khách hàng muốn vay vốn phải có thu nhập ổn định và có tài sản thế chấp. Thời hạn tối đa lên tới 84 tháng, lãi suất tính trên dư nợ giảm dần. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank với các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng như cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ô tô, cho vay cá nhân. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng tín chấp là sản phẩm tín dụng không cần tài sản bảo đảm dành cho các khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia đình. Thời hạn linh hoạt lên đến 60 tháng, mức cho vay hấp dẫn có thể lên tới 500 triệu đồng. Kèm theo đó là các dịch vụ cho vay tiêu dùng khác như vay mua nhà, vay mua ô tô. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam cũng đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng và đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng. Ngân hàng chủ yếu cho vay mua ô tô, mua nhà và cho vay du học. Lãi suất và thời hạn rất linh hoạt tùy theo mục đích vay. Hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng mở rộng, thu hút sự quan tâm của ngân hàng và các cá nhân, hộ gia đình. Trong tương lai, hoạt động này chắc chắn sẽ ngày càng phát triển hơn nữa, không chỉ có các ngân hàng tham gia mà sẽ còn có các tổ chức tài chính và tín dụng khác vào cuộc. 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank. 2.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank Phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của TCB được thành lập từ 15/4/2001 theo Quyết định số 682/TCB của Hội đồng Quản trị. Là một phòng kinh doanh tại Sở Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 26
  27. Chuyên đề tốt nghiệp giao dịch với đối tượng khách hàng của Phòng DVNH bán lẻ là các thể nhân. Theo quyết định thành lập, phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ có chức năng phát triển hoạt động cho vay, trong đó có cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân, chịu trách nhiệm chính trong công tác nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm mới về dịch vụ bán lẻ trong toàn hệ thống TCB. Hoạt động cho vay tiêu dùng hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn với doanh số cho vay ngày càng lớn. Nắm bắt nhu cầu của khách hàng và cũng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, bên cạnh các khoản vay tiêu dùng thông thường, ngân hàng đã triển khai các chương trình mới như cho vay mua ô tô, cho vay bất động sản và cho vay du học đây có thể coi là những chương trình lớn, chiếm đa số các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 2.3.1.1. Cho vay mua ô tô. Ngày 04/12/2001, Tổng giám đốc TCB đã ra Quyết định số 022123/TCB- QĐ ban hàng thể lệ chương trình tài trợ mua ô tô cho các cá nhân (và cả các pháp nhân) có nhu cầu vay vốn mua ô tô để thực hiện việc mua ô tô theo hình thức vay trả góp, giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, tạo điều kiện hỗ trợ cho các cá nhân nâng cao chất lượng cuộc sống. a. Đối tượng khách hàng - Các cá nhân là nước công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời gian còn lưu trú phù hợp với thời hạn vay vốn, đáp ứng đủ các điều kiện trong quy chế cho vay của ngân hàng và các quy định của pháp luật. b. Điều kiện vay vốn - Khách hàng là cá nhân vay mua ô tô với mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh: + Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng để thực hiện các nghĩa vụ với Techcombank - Khách hàng là hộ kinh doanh vay mua ô tô với mục đích kinh doanh: Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 27
  28. Chuyên đề tốt nghiệp + Có ngành nghề theo đăng ký kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng vốn của phương án kinh doanh cần vay vốn. + Có thời gian hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm đăng ký liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương về thời gian kinh doanh thực tế tối thiểu 12 tháng. - Có tài sản bảo đảm:Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức tài sản đảm bảo sau + Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn. + Tài sản đảm bảo chính là chiếc xe muốn mua. + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. c. Lãi suất vay - Lãi suất cho vay: theo quy định của Techcombank trong từng thời kỳ - Phương thức tính lãi: lãi tính trên dư nợ thực tế d.Hạn mức cho vay và thời hạn vay Tỷ lệ cho Tỷ lệ Loại tài vay trên cho vay Thời hạn sản giá trị tài tối đa Stt cho vay bảo sản bảo trên Loại xe mua tối đa đảm đảm giá trị xe mua 1 Tất cả các loại xe trừ loại 4 Bất 70% 90% 60tháng dưới đây động sản 2 Xe ô tô con, xe du lịch, xe khách, xe nhập khẩu nguyên Chính chiếc hoặc do các hãng ô tô chiếc xe 70% 70% 48 tháng có uy tín thuộc hiệp hội định VAMA sản xuất trong nước mua (mới 100%). Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 28
  29. Chuyên đề tốt nghiệp 3 Xe ô tô con , xe du lịch, xe Chính khách đã lưu hành nhưng chiếc xe còn giá trị từ 80% trở lên 50% 50% 36 tháng định hoặc xe mới có linh kiện mua nhập khẩu từ Trung Quốc 4 Chính Xe ô tô tải nhẹ có trọng tải chiếc xe <5 tấn và là xe tải mới chưa 50% 50% 36 tháng định qua sử dụng mua Bất 70% 70% 48 tháng động sản Xe ô tô tải mới chưa qua sử Chính Tuân theo phê duyệt khác biệt dụng chiếc xe trong từng thời kỳ định mua 2.3.1.2. Cho vay bất động sản Ngày 18/07/2001 Tổng giám đốc TCB đã ra Quyết định số 01065 TCB/QĐ-TGĐ quyết định ban hàng thể lệ cho vay bất động sản. Lợi ích của khách hàng khi tham gia dịch vụ: - Khách hàng được hỗ trợ tối đa nhu cầu vay vốn tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng trả nợ. - Thủ tục vay đơn giản,nhanh chóng. - Khách hàng được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên chuyên đầy kinh nghiệm và nhiệt tình - Khách hàng được tham dự các chương trình khuyến mãi lớn của Techcombank Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 29
  30. Chuyên đề tốt nghiệp a. Điều kiện vay: -Công dân Việt nam cư trú tại Việt nam; người nước ngoài cư trú tại Việt Nam - Khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi ( tại thời điểm tất toán khoản vay khách hàng không quá 65 tuổi) - Có mức thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân Hàng - Có vốn tự có tối thiểu chiếm 30% tổng nhu cầu vay vốn - Có tài sản đảm bảo cho khoản vay: Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức tài sản đảm bảo sau: + Tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của khách hàng ( nhà/đất và tài sản gắn liền với đất .) + Tài sản đảm bảo chính là căn nhà định mua. Nếu tài sản đảm bảo đang được hình thành thì phải nằm trong dự án đã ký hợp đồng liên kết với Techcombank + Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng góp vốn/Hợp đồng mua bán + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. b. Thời hạn vay và hạn mức Hạn mức Hình thức vay Thời hạn vay Tối đa Tối thiểu Mua nhà/nhà gắn liền với quyền sử 10 tỷ đồng Tối đa: 25 dụng đất/ căn hộ để ở - 70% tổng 100 triệu năm nhu cầu vốn đồng - Tối thiểu: 1 Nhận chuyển quyền sử dụng đất/ của khách năm quyền sở hữu tài sản hàng c. Lãi suất cho vay: theo quy định của Techcombank trong từng thời kỳ. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 30
  31. Chuyên đề tốt nghiệp d. Phương thức trả nợ: Linh hoạt,Lãi trả hàng tháng và gốc trả theo định kỳ hàng tháng/quý 2.3.1.3. Cho vay “Du học nước ngoài” Ngày 16/9/2002, Tổng giám đốc TCB đã ban hàng Quyết định số 00938/TCB – QĐ.TGĐ ban hành thể lệ cho vay du học nước ngoài cho đối tượng khách hàng vay vốn sử dụng vào việc trang trải chi phí cho thân nhân đi du học nước ngoài. Sản phẩm cho vay du học của Techcombank nhằm cung cấp nguồn tài chính để hỗ trợ các học sinh theo học các chương trình đào tạo tại nước ngoài hoặc các chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam với chất lượng dịch vụ tốt nhất bao gồm các mục đích sau: - Chứng minh tài chính - Cho vay để chi trả chi phí phát sinh trong quá trình học tập a. Đối tượng khách hàng Là các cá nhân, nước công dân cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. b. Điều kiện vay vốn - Khách hàng là công dân Việt Nam - Có giấy trúng tuyển của các đơn vị đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Namhoặc các Đơn vị nước ngoài. - Có vốn tự có tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn đối với trường hợp vay vốn phục vụ mục đích chi trả tiền học phí, sinh hoạt phí. - Có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn đối với trường hợp vay vốn phục vụ mục đích chứng minh tài chính. - Có nguồn thu nhập ổn định để thanh toán nợ vay cho Ngân Hàng. - Không có nợ xấu tại Techcombank hoặc các tổ chức tín dụng khác tại thời điểm vay vốn. - Có tài sản đảm bảo cho khoản vay ( tài sản cầm cố, thế chấp, giấy tờ có giá hoặc bên thứ ba bảo lãnh) Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 31
  32. Chuyên đề tốt nghiệp c. Loại tiền cho vay và hạn mức vay - TCB cho khách hàng vay vốn bằng VNĐ và một số ngoại tệ khác như EUR, USD - Trường hợp khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ thì phải thực hiện việc chuyển tiền trực tiếp ra nước ngoài của TCB. d. Hạn mức và thời hạn vay - Hạn mức vay tối đa: Tối đa lên đến 85% tổng chi phí của khóa học, bao gồm tiền vé máy bay, tiền học phí, chi phí visa, bảo hiểm và tiền ăn ở sinh hoạt trong suốt quá trình học; hoặc tối đa lên đến 95% nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng. - Thời hạn vay: tối thiểu 03 tháng và tối đa 120 tháng. e. Lãi suất vay : Theo quy định của Techcombank trong từng thời kỳ. Lãi trả hàng tháng, gốc trả theo thỏa thuận của Techcombank và khách hàng nhưng không được trả gốc cuối kỳ. 2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Techcombank. Từ năm 2008 tới nay, dư nợ tín dụng cho vay cá nhân của Sở giao dịch Techcombank như sau: Bảng 2: Dư nợ tín dụng cá nhân tại Techcombank Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1. Khách hàng doanh nghiệp 183.88 420.92 529.28 634.55 2. Khách hàng cá nhân 115.05 198.57 324.26 498.06 Tổng 298.93 619.49 853.54 1013.1 Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Năm 2008 - 2011 Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 32
  33. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 3: Cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân năm 2008 – 2011 Nhìn vào bảng trên, ta nhận thấy dự nợ tín dụng cho vay cá nhân của phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ liên tục tăng qua các năm từ năm 2008 tới nay. Tổng dư nợ cuối năm 2008 là 115.05 tỷ đồng, tăng 124,83% so với cuối năm 2007. Với sự nỗ lực của các cán bộ ngân hàng, năm 2009 tổng dư nợ cá nhân đạt 198.57 tỷ đồng, hoàn thành 101% chỉ tiêu được đề ra cho năm 2009. Tính đến cuối năm 2010, dư nợ khối khách hàng cá nhân tăng 63,3% so với năm 2009, trong đó phần lớn tăng trưởng từ các sản phẩm cho vay có tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng các khoản vay bán lẻ. Năm 2011 dư nợ khối khách hàng cá nhân tăng 53,6% so với năm 2010. Trong số các hoạt động cho vay của phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cho vay tiêu dùng đóng một phần quan trọng vào sự thành công trong hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Tình hình cho vay tiêu dùng được thể hiện qua bảng sau: Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 33
  34. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 4: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Techcombank Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Dư nợ cho vay tiêu dùng 92.960 154.587 220.691 366.971 % so với tổng dư nợ tín 80.8 77.85 68.06 73.68 dụng cá nhân Nợ quá hạn (%) 1,65 0 0,54 0,92 Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam năm 2008- 2011 Từ năm 2008 tới nay, do nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên nên dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng ổn định. Đặc biệt công tác thu hồi nợ đạt kết quả cao, tỷ lệ này đều bị khống chế ở mức an toàn. Mục đích vay tiêu dùng của khách hàng rất đa dạng như vay để mua ô tô, vay để xây sửa nhà, mua sắm đồ dùng tiện nghi, cưới hỏi, du lịch, khám chữa bệnh, học tập bảng sau cho ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng của ngân hàng như sau: Bảng 5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Techcombank Đơn vị: Triệu đồng Mục đích vay 2008 2009 2010 2011 Vay bất động sản 68.52 147.03 203.23 259.97 Vay du học 17.68 26.36 29.73 35.42 Vay mua ô tô 25.95 67.29 93.52 115.65 Tiêu dùng khác 51.18 113.28 156.36 210.30 Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam năm 2008- 2011 Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ cho vay bất động và mua ô tô là lớn nhất, đặc biệt trong thời gian gần đây khi mà mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu được ở nhà mới và mua ô tô lại càng tăng, đặc biệt là tại các độ thị lớn. Chính vì vậy, khách hàng tìm tới ngân hàng để vay mua ô tô và mua nhà ngày càng đông. Còn lại các nhu cầu vay tiêu dùng khác cũng tăng đáng kể. Trong thời gian tới, ngân hàng cần có các biện pháp để thu hút thêm khách hàng, đặc biệt là khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng khác và cho vay du học. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 34
  35. Chuyên đề tốt nghiệp Cùng với sự phát triển của cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam trong thời gian qua, lãi thu được từ hoạt động này cũng tăng lên tương ứng và chiếm phần lớn trong doanh thu từ hoạt động cho vay cá nhân của phòng bán lẻ. Bảng 6: Thu lãi cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch TCB Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Thu lãi CVTD 29.4 63.71 96.57 130.48 Tỷ trọng (%) 82,5 82,7 76,1 72,2 Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam năm 2008- 2011 Trong hai năm 2008 và 2008, tỷ trọng của thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng đều chiếm trên 80% so với tổng thu lãi của hoạt động tín dụng cá nhân. Tới năm 2010 và năm 2011, tỷ trọng này có giảm do tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong hai năm này cũng giảm xuống so với tổng dư nợ cho vay cá nhân. Tuy nhiên ta nhận thấy, số tiền lãi năm 2011 đã tăng nhiều lần so với năm 2008, điều này một phần do lãi suất cho vay biến động lớn trong nhiều năm qua, một phần khác cho thấy sự hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng nếu so với tình hình cho vay chung của ngân hàng (bao gồm cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp) thì có thể chỉ chiếm một phần rất nhỏ nhưng thông qua việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động này trong thời gian qua, ta thấy rằng tiềm năng phát triển của cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ rất lớn bởi nó mở ra một thị trường mới với lượng khách hàng ngày càng đông đảo hơn, đặc biệt đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. 2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Techcombank. 2.4.1. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt được Công tác kiểm soát và thu hồi nợ: Nhờ thực hiện tốt công việc kiểm soát sau khi vay, tăng cường phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu xét duyệt nên tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ nhỏ, mặt bằng tỷ lệ này là khá tốt nếu so với tình trạng chung của các Ngân hàng hiện nay. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 35
  36. Chuyên đề tốt nghiệp Công tác thu lãi cho vay tiêu dùng cũng đạt kết quả cao, thường đạt ở mức trên 150% so với kế hoạch. Các sản phẩm bán lẻ ngày càng đa dạng và phong phú, đặc biệt có thêm các sản phẩm mới như cho vay nhà mới, ô tô xịn, du học thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Khách hàng tới vay tiêu dùng chủ yếu dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm và vay thế chấp nhà. Số dư tín dụng cũng ngày càng tăng lên. Đối tượng khách hàng: Lúc mới thành lập, khách hàng vay chủ yếu là các khách hàng quen thuộc của TCB và người thân của cán bộ TCB. Thời gian gần đây, Phòng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đã tích cự thực hiện các chiến dịch tiếp thị nên đã thu hút được một số khách hàng quan trọng (mời họ từ ngân hàng khác về). Đối tượng khách hàng này chủ yếu là kinh doanh ngoại tệ, buôn bán nên có tần suất vay khá lớn và đây là nguồn thu lãi quan trọng. Bên cạnh vay vốn những khách hàng này chủ yếu là kinh doanh ngoại tệ, buôn bán nên có tần suất vay khá lớn và đây là nguồn thu lãi quan trọng. Phòng bán lẻ cũng đã thực hiện một số chương trình chăm sóc khách hàng và quảng cáo qua một số phương tiện thông tin đại chúng (gửi thư giới thiệu sản phẩm, quảng cáo trên ti vi, báo chí ) nên đã thu được thêm rất nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng vay mua ô tô và xây nhà mới. Về cho vay bất động sản : Khi mới ban đầu triển khai, chỉ có 12 khách hàng tới Ngân hàng để vay vốn theo chương trình Nhà mới với số dư nợ tính đến 31/12/2001 là 6,852 tỷ đồng chiếm 57% số dư nợ của phòng thì tới nay, số lượng khách hàng tăng lên trên 300.000 khách hàng với số dư nợ là 267,654 tỷ đồng. Về cho vay mua ô tô trả góp: năm 2001, khi mới triển khai chương trình tài trợ mua ô tô xịn thì số lượng khách hàng mới chỉ là 4 khách hàng và dư nợ tính đến hết ngày 31/12/2001 là 259 triệu, chiếm 1,71% số dư nợ của phòng. Các năm tiếp theo, lượng khách hàng có nhu cầu vay mua ô tô xịn tăng lên nhanh chóng. Đến nay con số này là hơn 500.000 khách hàng. Ngân hàng cũng đã thiết lập mối quan hệ đối tác với một số đơn vị bán xe như FordThăng Long, Vidamco, ISUZU, Mitshubishi, Toyota, Mercedes Benz Đây là một cầu nối quan trọng giưa TCB với khách hàng nhằm thu hút một số lượng lớn khách hàng có thu nhập khá và cao đến với TCB. TCB thường cho khách hàng vay trực tiếp để mua ô tô trả góp chứ không thông qua doanh nghiệp bán xe ô tô. Khách hàng vay trực tiếp ngân hàng để mua xe thì chi phí sẽ ít hơn nếu như khách hàng vay qua doanh Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 36
  37. Chuyên đề tốt nghiệp nghiệp dưới hình thức trả góp, bởi lãi suất của doanh nghiệp tính cho khách hàng sẽ cao hơn lãi suất ngân hàng bởi họ còn phải bù đắp tất cả các chi phí, trong đó có cả chi phí lãi vay ngân hàng. TCB hợp tác với các doanh nghiệp bán xe ô tô sẽ nhận được khoản phí hỗ trợ bán hàng nếu như có khách hàng vay được tiền của TCB và mua xe của hãng. Về cho vay du học tại chỗ: Phòng dịch vụ ngân hàng Bán lẻ đã làm việc và ký thỏa thuận hợp tác với các trường Đại học về việc hỗ trợ tài chính dưới hình thức trả góp co học viên cao học. Phòng cũng đã đến tiếp thị và giới thiệu sản phẩm tới các cá nhân quân tâm tới chương trình này. 2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân Mặc dù cho vay tiêu dùng trong mấy năm qua đã phát triển nhanh chóng nhưng nếu đem so sánh với dư nợ chung của cả ngân hàng thì tỷ lệ này vẫn chiếm một phần rất nhỏ, tương ứng với nó doanh thu từ hoạt động này cũng chưa cao. 2.4.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng Do khách hàng cho vay tiêu dùng là những cá nhân nên cái khó đầu tiên là xác định nguồn thu để trả nợ vì ít khách hàng có thể chứng minh được một nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay. Vướng mắc thứ hai đối với cho vay tiêu dùng liên quan đến tài sản đảm bảo. Do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của Các cơ quan quản lý Nhà nước đã khiến nhiều khách hàng không vay được vốn vì giấy tờ tài sản thế chấp chưa hợp pháp và hợp lệ. Đối tượng khách hàng là cá nhân nên các khoản vay thấp (trung bình 180 triệu đồng cho một khoản vay), có khi chỉ 5-10 triệu đồng, thời hạn vay thường ngắn. Do đó dư nợ cũng thường không ổn định. Nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay ngân hàng vì cho rằng thủ tục phức tạp, phiền hà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 2.4.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng Do yếu tố lịch sử của TCB, trước đây đối tượng cho vay chủ yếu của TCB là những pháp nhân. Vì thế khi thực hiện chiến lược cho vay tiêu dùng thì vấp phải một “lỗ hổng” do chiến lược khác nhau để lại. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 37
  38. Chuyên đề tốt nghiệp Tuy ngân hàng đã xác định dịch vụ cho vay tiêu dùng là chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng nhưng việc triển khai cho vay tiêu dùng chưa được quan tâm một cách thống nhất trên toàn hệ thống. Hạn chế về mặt nhân lực: Cán bộ làm công tác tín dụng tại phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ TCB phần lớn còn rất trẻ hoặc mới ra trường, kinh nghiệm còn hạn chế. Mặt khác, số lượng nhân sự phòng bán lẻ rất ít lại hay bị biến động, một cán bộ phải giải quyết quá nhiều khoản vay dẫn tới chất lượng thẩm định từng khoản vay có thể không cao. Sự phối hợp giữa các phòng ban, giữa các bộ phận chưa đạt hiệu quả. Trong những năm qua, mặc dù ngân hàng đã rất cố gắng trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm sự hợp tác giữa ngân hàng với các hay các Công ty du học hay các Công ty sản xuất ô tô vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Riêng về vấn đề cho vay du học, ngân hàng vẫn chưa thực sự thu hút được số lượng lớn khách hàng tới vay vốn do nếu muốn vay vốn tại ngân hàng để đi du học thì bắt buộc phải thực hiện việc chuyển tiền qua ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho khách hàng bởi nhiều người đã có tài khoản ở ngân hàng khác hoặc chuyển thực hiện việc chuyển tiền ở nơi khác không muốn phải chuyển tiền qua TCB mà chỉ muốn tới vay tiền mà thôi. Vì vậy, khách hàng tìm tới ngân hàng vay tiền đi du học chưa cao. 2.4.2.3. Các nguyên nhân khác Tính cạnh tranh giữa các ngân hàng: Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực ngân hàng tài chính đang phát triển và giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đang dạng về sản phẩm Riêng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng đã có rất nhiều ngân hàng tham gia, từ các ngân hàng lớn như Vietcombank, Ngân hàng NNo & PTNT, Ngân hàng Đầu tư Việt Nam, cho tới các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn như các ngân hàng cổ phần, bên cạnh đó còn có sự tham gia của các Công ty cho thuê tài chính. Sự cạnh tranh giành giật thị trường giữa các tổ chức tài chính đã gây khó khăn cho TCB trong việc thu hút khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh ấy đòi hỏi các ngân hàng cần có những thế mạnh, những ưu thế nổi trội của riêng mình trong chiến lược thu hút khách hàng. Các chính sách pháp luật của Nhà nước về cho vay tiêu dùng còn chưa rõ ràng, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 38
  39. Chuyên đề tốt nghiệp phức tạ hay các quy định về thủ tục đăng ký xe ô tô, xe máy như mỗi công dân Việt Nam chỉ được đứng tên đăng ký một xe máy hoặc một ô tô và phải mua bảo hiểm xe Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, môi trường kinh tế vẫn chưa thực sự ổn định, lạm phát tăng làm cho mức sống người dân vẫn chưa thực sự được cải thiện, do đó nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa cao. Từ việc tìm ra các nguyên nhân gây hạn chế cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, tôi xin đề ra một số giải pháp và nêu một số kiến nghị với hi vọng có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 39
  40. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG – TECHCOMBANK 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank. Với mục tiêu xây dựng Techcombank thành Ngân hàng Thương mại đô thị đa năng có quy mô, lành mạnh và hiệu quả, Techcombank tiếp tục phát triển song song các chiến lược Ngân hàng bán lẻ đồng bộ tại các đô thị lớn và Ngân hàng bán buôn phục vụ các cá nhân có nhu cầu; chiến lược khách hàng và sản phẩm nhằm vào các thị phần mục tiêu đã lựa chọn và phát triển các loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng gắn liền. Để thực hực hiện các định hướng trên, Techcombank đã xác định các yếu tố quyết định thành công chủ yếu như sau: - Một quy mô tương đối đủ lớn để thực hiện các lợi thế chi phí, hình ảnh, uy tín và thị phần tại các đô thị lớn nhất Việt Nam. - Một bộ máy quản lý hữu hiệu trên nền tảng phân quyền có quản lý và tạo dựng tinh thần làm việc độc lập – phối hợp tập thể. - Chính sách nguồn nhân lực năng động: thực hiện tuyển chọn đào tạo và đãi ngộ trên cơ sở kết quả công việc, kết hợp tạo môi trường phát triển nghề nghiệp lâu dài. - Một chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu, sản phẩm và khu vực hoạt động. - Hiện đại hóa công nghệ với công nghệ thông tin làm nòng cốt là động lực thực hiện đổi mới quy trình kinh doanh và quản trị của ngân hàng, đồng thời tạo cơ sở cho việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới. Những yếu tố trên sẽ là cơ sở để Techcombank tiếp tục triển khai các bước chiến lược phát triển đã được hoạch định. Cụ thể: Tổ chức hệ thống ngân hàng bán lẻ tại một số đô thị lớn với trọng tâm cung cấp các sản phẩm huy động và sử dụng vốn, dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng dân cư. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 40
  41. Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện cơ cấu hệ thống ngân hàng tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh với trọng tâm cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn. Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng thông qua chính sách đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung ứng. Trong thời gian tới, Techcombank tiếp tục tập trung thực hiện các chương trình lớn và các giải pháp chủ yếu như sau: - Dịch vụ ngân hàng đồng bộ phục vụ tại Hà Nội và Hồ Chí Minh. - Tin học hóa các quy trình kinh doanh và quản lý ngân hàng - Cấu trúc ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh và phòng giao dịch tập trung ở các đô thị lớn. - Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu nhân sự của hệ thống Techcombank mở rộng các năm tới. Ngân hàng chủ trương mở rộng cho vay trong những năm tới. Đối tượng mà ngân hàng mở rộng theo hướng cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng mở tài khoản cá nhân, trả lương đưa tài khoản, gửi tiết kiệm, cấp thẻ tín - Củng cố và mở rộng mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch ở các tỉnh và thành phố trong cả nước. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương - Techcombank 3.2.1. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Ở Việt Nam, cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương, còn các hoạt động chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành marketing như: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế. Điều này xảy ra không chỉ đối với Techcombank mà nhìn chung đa số các ngân hàng Thương mại Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của marketing trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để đưa marketing thực sự thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó Techcombank cần phải thực các giải pháp sau: Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 41
  42. Chuyên đề tốt nghiệp - Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các nhân viên trong ngân hàng. - Các cán bộ ngân hàng cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo. - Thành lập phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing. - Techcombank phải tích cực và chủ đạo trong quan hệ với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Cụ thể đối với khách hàng kinh doanh có hiệu quả và uy tín thì Techcombank phải chủ động đến đặt quan hệ tín dụng chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin vay. - Techcombank phải mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. - Techcombank phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn Tuy nhiên, để đưa được marketing ngân hàng vào thực tế thì cần phải có nhiều thời gian và tích lũy kinh nghiệm. Nhưng đây là một điều thực sự cần thiết đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, đặt biệt khi sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có thể dừng ở bước quảng cáo, ở nghệ thuật lôi kéo khách hàng nhưng để đảm bảo sự phát triển lâu dài ngân hàng cần có sự đầu tư thích đáng cho lĩnh vực này. 3.2.2. Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng. Hiện nay, quy định về kỹ thuật cho vay tiêu dùng nói chung của NHNN chưa có mà tùy thuộc vào đặc điểm của từng Ngân hàng để vận dụng linh hoạt kỹ thuật cho vay nào, nhưng tất cả đều nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, hạn chế rủi ro, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều này thì việc áp dụng hệ thống tính điểm trong cho vay tiêu dùng là việc cần thiết đối với Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương. Việc xây dựng mô hình hệ thống tính điểm tín dụng sẽ giúp cho việc thẩm định và xét duyệt cho vay đối với khách hàng tốn ít thời gian, công sức và chi phí của Ngân hàng cũng như khách hàng. Hệ thống tính diểm là tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng đối tượng khách hàng vay vốn phục vụ mục đích sinh hoạt tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có điểm số khác nhau tùy thuộc vào tính chất, tầm quan trọng và kinh nghiệm thực tiễn. Việc sử dụng hệ thống tính điểm rất đơn giản, Ngân hàng chỉ cần in mẫu đơn sẵn trên đó có đầy đủ các câu hỏi, khi Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 42
  43. Chuyên đề tốt nghiệp khách hàng đến vay chỉ cần điền đầy đủ những câu hỏi đó rồi nộp cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng căn cứ vào những thông tin do khách hàng điền vào để đối chiếu với thang điểm đã xây dựng để tính điểm cho khách hàng. Sau khi đã có điểm của khách hàng thì cán bộ tín dụng có thể quyết định ngay có cho vay hay không. Với phương pháp này thì thời gian xét duyệt cho vay diễn ra nhanh chóng, thuận tiện cho cả khách hàng và Ngân hàng. ngân hàng không cần nhiều cán bộ tín dụng, còn khách hàng thì có thể biết ngay mình có được vay hay không. 3.2.3. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng Trong xã hội mà công nghệ thông tin đóng vai trò chủ chốt thì hoạt động của Ngân hàng không thể không phụ thuộc vào công nghệ này mà ngược lại nó phụ thuộc rất nhiều là đằng khác. Có thể nói Ngân hàng hiện đại hoạt động dựa trên nền tảng là công nghệ thông tin. Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương luôn xác định rõ công cụ để cạnh tranh thắng lợi trong hội nhập chính là công nghệ. Chỉ có công nghệ tiên tiến Ngân hàng mới có thể thiết kế được những sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, ưu việt và tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí cho nguồn nhân lực vốn đang có xu hướng gia tăng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn là nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại. Đây là xu hướng phát triển của hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Gần đây, Ngân hàng Kỹ thương đã triển khai và đưa vào ứng dụng hàng loạt công nghệ Ngân hàng mới, sau thời gian hoạt động nó đã chứng tỏ được vai trò của mình, Ngân hàng luôn đi đầu trong lĩnh vực công nghệ mới và khẳng định vị trí hàng đầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong mọi lĩnh vực, mang tới cho khách hàng những tiện ích Ngân hàng hiện đại. Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng, hiện nay tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Kỹ thương việc quản lý khoản vay, tính lãi, thu nợ đều được thực hiện trên máy tính, nâng cao được năng suất lao động của cán bộ tín dụng, giảm thời gian giao dịch đối với khách hàng. Nhưng đó chỉ là trong quá trình quản lý sau khi đã cho vay, còn thủ tục cho vay thì Ngân hàng vẫn tiến hành hoàn toàn thủ công. Ngân hàng nên sử dụng hệ thống tính điểm tự động để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Cài phần mềm tính điểm tín dụng đối với khách Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 43
  44. Chuyên đề tốt nghiệp hàng vào máy, khi có đơn xin vay cán bộ tín dụng chỉ việc nhập dữ liệu vào máy lúc đó máy sẽ cho ra số điểm đạt được của khách hàng và cán bộ tín dụng lúc này chỉ cần ra quyết định có cho vay hay không, áp dụng phương pháp này, thời gian để ra quyết định rất ngắn, chính xác do không có sự nhầm lẫn của cán bộ tín dụng, thao tác rất đơn giản Làm được điều này thì cả quá trình cho vay và thu nợ đều được thực hiện trên máy tính, giảm chi phí nhân công trong suốt quá trình cho vay. 3.2.4. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực Một vấn đề mà luôn được xem là nhân tố quyết định đối với Ngân hàng đó là công tác cán bộ. Cán bộ được xem là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương. Cùng với việc đổi mới công nghệ Ngân hàng là việc đào tạo lại cho cán bộ Ngân hàng có khả năng làm chủ công nghệ đó là một yêu cầu cấp thiết. Hơn nữa, trong xu tình hình kinh tế gặp nhiều biến động hiện nay yêu cầu đặt lên vai đội ngũ cán bộ Ngân hàng là rất lớn, để đáp ứng được nhu cầu của những đối tượng này đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải rất cao. Để làm được điều này thì yếu tố nền tảng và quan trọng nhất của Ngân hàng là nguồn nhân lực. Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy người cán bộ tín dụng phải có được những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc. - Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng, nó có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân những khách hàng truyền thống của Ngân hàng. - Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, được đào tạo các kỹ năng để xử lý các thông tin liên quan tới công việc của mình. - Có năng lực tự học, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Đây là yếu tố phẩm chất rất cần cho công việc của một cán bộ tín dụng. - Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng của hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhưng nó Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 44
  45. Chuyên đề tốt nghiệp lại ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán chính xác thì đó là sự sáng tạo của cán bộ tín dụng. - Nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực. - Hàng năm Ngân hàng đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với nhiều vòng thi về kiến thức chuyên môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao tiếp đã tuyển chọn được những cán bộ có năng lực thực sự, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua các Hội nghị chuyên đề, các lớp tập huấn trong nước, các khóa học ngắn hạn cũng như dài hạn ở nước ngoài. Đặc biệt Ngân hàng còn thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài để đưa vào quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận. Đối với cán bộ tín dụng thì lựa chọn trong số cán bộ Ngân hàng có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, chú trọng kỹ năng đánh giá phân loại khách hàng và kỹ năng thẩm định dự án. Hiện nay số lượng cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ làm việc trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng còn thiếu. Một cán bộ tín dụng phải giải quyết một khối lượng công việc lớn trong một ngày làm việc, tình trạng làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ là chuyện bình thường, gây nên sự căng thẳng đối với cán bộ tín dụng. Vậy để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì việc tăng cường thêm cán bộ cho lĩnh vực này là một việc cần thiết. Để thu hút được cán bộ giỏi, nâng cao hiệu quả công tác của họ thì Ngân hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ như: lương, thưởng, chế độ đào tạo điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo ra hình ảnh đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 45
  46. Chuyên đề tốt nghiệp 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng kỹ thương - Techcombank. Để đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng thì không chỉ có cố gắng nỗ lực của riêng của một chi nhánh hay Sở giao dịch mà cần có sự hỗ trợ tích cực của cả hệ thống. Đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng bởi nếu hoạt động này phát triển sẽ tạo nguồn thu lớn cho ngân hàng. - Techcombank cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho sở giao dịch. Sở giao dịch là bộ mặt của ngân hàng, cần phải có điều kiện về cơ sở vật chất tốt nhằm tạo sự tín nhiệm của khách hàng khi đến giao dịch - Techcombank xem xét để sở giao dịch có thể tạo điều kiện lãi suất đối với một số khách hàng VIP, khách hàng lớn và quen thuộc nhằm tạo mối quan hệ lâu dài và ổn định. - Thường xuyên tổ chức cách hình thức khuyến mại lớn nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng quan tâm và có nhu cầu vay vốn. - Techcombank nên tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ nhân viên tại sở giao dịch ví dụ như tăng mức thưởng, mức lương cho nhân viên suất sắc, Việc này nhằm khích lệ động viên tinh thần nhân viên, tạo môi trường làm việc năng động để tạo ra kết quả tốt nhất. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. - NHNN cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có những văn bản cụ thể về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tình hình thị trường và có những dự đoán chính xác xu hướng thay đổi của thị trường để ra những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 46
  47. Chuyên đề tốt nghiệp - NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của chính sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt động của các Ngân hàng thay đổi kịp với thị trường. - NHNN cần có sự nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan trong hoạt động cho vay tiêu dùng để cho ra đời những Thông tư liên bộ tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. - NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh cho các Ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các Ngân hàng Thương mại về những văn bản chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các Ngân hàng Thương mại và hoàn thiện những chủ trương này. - NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên Ngân hàng. NHNN nên tăng cường mối quan hệ với các Ngân hàng thương mại và giữa các Ngân hàng thương mại với nhau, thiết lập nên mối quan hệ mật thiết từ đó nắm bắt thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như thông tin về khách hàng trong và ngoài nước. Trong thời gian tới, NHNN nên khuyến khích tất cả các Ngân hàng thương mại tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên Ngân hàng, hệ thống cho phép các Ngân hàng có khả năng thanh toán, trao đổi thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như về khách hàng với tất cả các Ngân hàng có tham gia nối mạng. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 47
  48. Chuyên đề tốt nghiệp KẾT LUẬN Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đã và đang khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn với toàn bộ nền kinh tế trong điều kiện hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối vơi Ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành Ngân hàng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ Ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong xu thế hội nhập và mở cửa cùng với sự phát triển của xã hội, cũng như sự phục hồi của nền kinh tế thì cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu trong hoạt động Ngân hàng, nó sẽ là một lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các Ngân hàng. Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện những giải pháp để mở rộng cho vay tiêu dùng là một nhu cầu rất cần thiết đối với các Ngân hàng. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, được sự hướng dẫn của Th.S. Trần Thị Tố Linh cùng với các cán bộ tín dụng của Sở giao dịch Thương mại Cổ phần Kỹ thương em đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt đạt được và những còn hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương, từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn hoạt động này ngày càng được mở rộng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương giúp ích phần nào được cho Ngân hàng và cho những người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cấn phân tích sâu hơn nhưng em chưa làm được điều đó trong bài viết này, em rất mong có thể quay lại nghiên cứu trong một ngày gần đây. Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 48
  49. Chuyên đề tốt nghiệp Em rất mong có được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ Ngân hàng, bạn bè, những người có cùng niềm đam mê trong lĩnh vực Ngân hàng nói chung và lĩnh vực tín dụng tiêu dùng nói riêng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 49
  50. Chuyên đề tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2008-2011 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – TS. Lưu Thị Hương 3. Ngân hàng Thương mại – Quản trị và Nghiệp vụ – TS. Phan Thị Thu Hà - TS . Nguyễn Thị Thu Thảo 4. Tạp chí Ngân hàng năm 2010, 2011 5. Tạp chí tài chính tiền tệ năm 2010, 2011 Trần Trường Sơn – Tài chính doanh nghiệp K50 50