Chuyên đề Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang

docx 61 trang nguyendu 4590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_bien_phap_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_no.docx

Nội dung text: Chuyên đề Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đang bước những bước hội nhập và phát triển, cũng như mọi doanh nghiệp khác, mục tiêu của ngân hàng là đạt đươc hiệu quả kinh tế cao nhất với mức rủi ro hạn chế nhất, công cụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, do vậy đối tượng khách hàng của ngân hàng là tồn bộ các thành phần kinh tế, bởi vậy ngân hàng phải đối phó với rất nhiều rủi ro khác nhau. Những rủi ro này gây ra thiệt hại không nhỏ cho các ngân hàng thương mại và là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế nói chung và các nhà quản lý ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ, nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong cơ chế kinh tế mới - nền kinh tế thị trường - rủi ro tín dụng cần phải được đề cập một cách cơ bản, tồn diện và cụ thể khi đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Trong điều kiện mới - điều kiện không còn bao cấp về vốn, NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang cố gắng rất lớn trong việc tự cân đối vốn và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng và đa dạng hơn. Cũng như các Ngân hàng khác bước vào môi trường kinh tế mới, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang gặp phải rất nhiều khó khăn và rủi ro trong kinh doanh đặc biệt là rủi ro tín dụng. Do vậy, để thực sự kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang nói riêng cần nắm vững các loại rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro đó. Để góp phần vào quá trình phát triển ngân hàng an tồn và vững mạnh , em đã chọn đề tài: ” Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang” này như để tiếp xúc với 2
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngân hàng trong thực tế, làm quen và bổ sung vào kiến thức cho quá trình sau này. Chuyên đề gồm ba chương chính như sau: Chương I: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang Chương III: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế, bài chuyên đề không tránh khỏi những sơ sài và thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy giáo và các cán bộ tín dụng tại NHNo & PTNT Bắc Giang để em hồn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện : Nguyễn văn Luyến 3
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương I Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1. hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng Thươ ng Mại đã trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Có rất nhiều định nghĩa về Ngân hàng Thương Mại: - “ Ngân hàng Thương Mại là tổ chức tài chính nhận tiền gởi và cho vay tiền “ . - “ Ngân hàng Thương Mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà đưa vào đó có thể dùng các tờ séc “ . - “ Ngân hàng Thương Mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư “. - “ Ngân hàng Thương Mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng, thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm có hồn trả và sử dụng số tiền đó để đáp ứng cho những nhu cầu về vốn trong nền kinh tế “ . Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng có thể hiểu Ngân hàng Thương Mại một cách chung nhất như sau: Ngân hàng Thương Mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành thường xuyên các nghiệp vụ huy động vốn, làm công tác tín dụng, cung cấp phương tiện thanh tốn, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các nghiệp vụ tài chính khác. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh riêng mà 4
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty thương nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hố cho bên mua và sau một thời gian nhất đ ịnh theo thoả thuận bên mua sẽ trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đ i vay và sau đó một thời gian nhất định ngưòi đi vay phải thanh tốn vốn gốc và lãi . Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các địng chế tài chính cung cấp cho khách . Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hố) giữa bên cho vay (ngân hàng và các địng chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác )trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hốn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. Từ những nhận định trên, bản chất của tín dụng là mộ giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả và có các đặc điểm:  Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất dộng sản và động sản ). Trong những năm trở về trước, hoạt động tín dụng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay đư 5
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ợc co là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc –thiết bị).  Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng .Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đén bảo đảm, chính quan điểm này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .  Giá hồn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc đi vay, tức là ngư ời đi vay phải trả thêm một số tiền ngồi vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay chính xác là phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi suát chịu ảnh hưởng của nhiều yéu tố khác, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn .  Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn trả vô điều kiện .Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hồn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn . 1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM a- Căn cứ vào mục đích: Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia làm các loại: 6
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp * Cho vay bất động sản: Loại cho vay liên quan đén việc mua sắm và xây dựng bát động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. * Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thươ ng mại và dịch vụ . * Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu. * Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. * Thuê mua và các loại khác. b) Căn cứ vào thời hạn cho vay: Theo căn cứ này thì chia làm 3 loại: - Cho vay ngắn hạn. - Cho vay trung hạn . - Cho vay dài hạn. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn , nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng. c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo căn cứ này bao gồm: 7
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng . Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung. - Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Theo căn cứ này thì được chia thành: - Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đư ợc cung cấp bằng tiền .Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp - Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vaybằng tài sản được áp dụng phổ biến là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là ngư ời đi thuê, và theo định kỳ người đi thuê hồn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. e- Căn cứ vào phương pháp hồn trả: - Cho vay trả góp . - Cho vay phi trả góp. - Cho vay hồn trả theo yêu cầu. f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. Dựa vào căn cứ này chia thành: 8
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn cho người có nhu cầu, đòng thời người đi vay trực tiếp hồn trả nợ vay cho ngân hàng - Cho vay gián tiếp: Khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh tốn.Trong cho vay gián tiếp có các loại sau: + Chiết khấu thương mại. + Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp. + Mua các khoản nợ của doanh nghiệp. + Tín dụng chấp nhận . + Tín dụng chứng từ . + Bảo lãnh của ngân hàng. + Bảo lãnh thuế quan . + Bảo lãnh tiền giữ lai. + Bảo đảm thanh tốn khoản tạm ứng. + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng . 1.2.Rủi ro tín dụng của NHTM 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong thường hợp không thu được khoản gốc và lãi của khoản vay,hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh tốn đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro nào. Trong trư ờng hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Hoạt động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là hoạt đ ộng tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng cộng đồng, đồng thời phải đ 9
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ảm bảo sự an tồn vốn. Tuy nhiên, các khoản vay có khả năng sinh lời thì độ rủi ro cũng cao. Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng như sau: "Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả xấu đến hoạt động ngân hàng như mất mát thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng ". Những biến cố trong rủi ro tín dụng là những biến cố xảy ra khi cho vay không thu hồi được nợ. Rủi ro cho vay không thu hồi được nợ hay còn gọi là rủi ro phát sinh trong khâu cho vay. Rủi ro này xảy ra do người vay không trả được tồn bộ hoặc một phần nợ vay đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Biểu hiện của tình trạng này là tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng tăng cao, các khoản lãi chư a thu ngày càng lớn, Ngân hàng không thu hồi được các khoản vốn đã cho vay để duy trì hoạt động tín dụng và hồn trả vốn cho người gửi tiền. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác dụng cơ bản đến sự an tồn của tồn bộ hoạt động Ngân hàng. Rủi ro thiếu vốn chi trả cho khách hàng hay còn gọi là rủi ro phát sinh ở khu cho vay và thu nợ của ngân hàng. Trên lý thuyết, nếu tất cả các rủi ro ở khâu cho vay và thu nợ của ngân hàng đã được phòng ngừa và bù đắp kịp thời thì ngân hàng có đầy đủ khả năng hồn trả các khoản tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, các khoản rủi ro này vẫn phát sinh ở khâu này và xảy ra nặng nề nhất là trong trường hợp khách hàng ồ ạt rút tiền gửi tại Ngân hàng do tác động của yếu tố tâm lý trước các biến động về kinh tế và chính trị. Như vậy, nguyên nhân gây ra rủi ro ở khâu này không chỉ do ngân hàng không thu hồi được nợ để chi trả tiền gửi mà còn có nguyên nhân phổ biến hơn là do các tác động bên ngồi gây áp lực dẫn đến tình trạng bất ổn đ ịnh của mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Có thể thấy rằng, rủi ro ở khâu cho vay chỉ là một trong nhiều nguyên nhân và chỉ là tiền đề dẫn đến rủi ro nghiêm trọng hơn ở khâu huy động vốn, chi trả tiền gửi của hệ thống Ngân hàng. 10
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro ngân hàng, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất. Việc đánh giá rủi ro này thường là trách nhiệm chính của ngành ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng thương mại chủ yếu là hoạt động tín dụng và đầu tư, thông thư ờng trên thế giới nó mang lại 2/3 thu nhập, còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Thu nhập cao nhưng đồng thời rủi ro trong lĩnh vực này cùng đưa lại cho ngân hàng những thiệt hại nặng nề có thể dẫn tới phá sản. Sự phức tạp trong quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng xuất phát từ đặc tính "rủi ro nào đó của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro cho Ngân hàng". Do vậy, rủi ro tín dụng thường nằm ngồi khả năng đánh giá bình thường của một cán bộ tín dụng. Nó đòi hỏi Ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. 1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng Ngân hàng thường do khách hàng mang lại, sự yếu kém về quản lý của Ngân hàng, do hồn cảnh Ngân hàng mang lại Tuy nhiên, khả năng gây ra rủi ro tín dụng phổ biến nhất, hay gặp nhất trong thực tế là từ phía khách hàng vay vốn mang lại. Ta có thể đưa ra một số loại rủi ro đối với một số hình thức tín dụng chủ yếu như sau: - Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn: Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn (th ường dưới 1 năm). Các khoản tín dụng ngắn hạn thường được kiểm tra qua tính tốn hiệu quả đầu tư giản đơn và nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp, phư ơng pháp này dễ xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu t ư trung và dài hạn, sử dụng sai mục đích, gây thiệt hại cho ngân hàng. - Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn: 11
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối l ượng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để mua Tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tư cho các công trình và dự án lớn mà hiệu quả của công việc đầu tư này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như biến động về chính trị, xã hội, thiên tai địch hoạ Những yếu tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả đầu tư. Những hoạt động tiêu cực gây ra sự đình trệ, thất thốt vốn của doanh nghiệp, trì hỗn thời gian thu vốn của dự án gây ảnh hưởng đến các món nợ của ngân hàng. - Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu: Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh tốn. Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn. Chiết khấu có thể xảy ra rủi ro trong các trường hợp sau: + Thương phiếu giả mạo: Thương phiếu là một loại giấy xác nhận nợ được lập trên cơ sở thương mại vì vậy khi thực hiện tín dụng tái chiết khấu Ngân hàng được đảm bảo bằng một lượng hàng hố ở người mua. Thương phiếu bị giả mạo nghĩa là không có lượng hàng hố tương ứng đảm bảo kèm theo nên Ngân hàng cho vay trên cơ sở thương phiếu này sẽ phải chịu rủi ro. + Người nhận trả không có khả năng trả nợ: Trên thực tế có những doanh nghiệp đang có nguy cơ bị phá sản hoặc không còn khả năng huy động vốn nào khác, muốn dùng số tiền chiết khấu thương phiếu để thanh tốn công nợ, vì vậy nếu Ngân hàng không nghiên cứu kỹ đến khách hàng mà thực hiện tín dụng chiết khấu sẽ xảy ra rủi ro không thu hồi được khoản nợ này. Để hạn chế rủi ro trong tín dụng tái chiết khấu, 12
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngân hàng phải xem xét kỳ phiếu, hối phiếu của người trả trước đây có đư ợc thanh tốn sòng phẳng hay không. - Rủi ro đối với tín dụng thuê mua:Nói chung đây là một hình thức tín dụng có độ an tồn tương đối cao vì trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng thuê mua, tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM Chỉ tiêu1: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ qúa hạn = *100% Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là kém ,ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình , đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay , đặc biệt xem xét khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tín dụng. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,các ngân hàng có tỷ lệ dư nợ quá hạn trên 7% thì là các ngân hàng yếu kém. Ngân hàng có tỷ lệ dư nợ quá hạn nhỏ hơn 5% là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt , chất l ượng cho vay cao. Tuy nhiên , ta cũng phải nhận thức rõ ràng hai vấn đề dường như trái ngược nhau là : Thứ nhất , chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể thấp , có thể giảm đi qua các năm nhưng là do dư nợ của ngân hàng tăng nhanh chóng (nợ quá hạn của ngân hàng có thể vẫn tăng đều đặn ). Nếu ngân hàng quá tin tưởng vào chỉ tiêu này cho rằng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là không đáng kể 13
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khi chỉ tiêu này thấp thì rất nguy hiểm. Bởi vì rất có thể việc mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng không gắn liền với việc nâng cao chất lượng sẽ làm cho rủi ro của khoản cho vay mới đó trong tương lai mới bộc lộ. Thứ hai, nợ quá hạn chưa hản đã là tổn thất của ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều dẫn đến rui ro. Chỉ tiêu 2: Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Khả năng mất vốn = *100% Dư nợ quá hạn Đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro , ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng tổn thất tức là không có khả năng thu hồi. Nói cách khác , chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu 3: Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = *100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng: Giá trị dự phòng tổn thất trong kỳ Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng = *100% Doanh số cho vay trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng cho vay trong kỳ thì ngân hàng bỏ ra bao nhiêu đồng dự phòng tổn thất. 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng a)Nguyên nhân khách quan: * Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: 14
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Là các nguyên nhân bất khả kháng thường thuộc về thiên nhiên, thiên tai, địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng. *Nguyên nhân về phía người vay: - Năng lực của người đi vay yếu kém. Điều này thể hiện trong khả năng sử dụng vốn của người vay. Một nguồn vốn sử dụng có hiệu quả khi nó tạo ra của cải vật chất phù hợp và đư ợc xã hội chấp nhận. Với năng lực kém, người vay không có khả năng nhận biết được sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ thưởng thức cũng như sự đòi hỏi của nhu cầu trên thị trường, do vậy sử dụng vốn một cách không hợp lý dẫn đến không có khả năng chi trả, phá sản và gây tổn thất cho ngân hàng. - Do sự yếu kém của người điều hành. Người điều hành không có khả năng dự đốn được sự biến động của giá cả thị trường, không xác định được thị phần của các đối thủ cạnh tranh, không nắm được thị hiếu của người tiêu dùng dẫn đến sự tồn đọng hàng hố, bị cạnh tranh mất thị phần. Điều này ảnh hưởng không chỉ tới kết quả sản xuất kinh doanh của người vay mà còn ảnh hưởng tới khả năng thu hồi các khoản vay của nhà ngân hàng. - Do không nắm bắt kịp thời các thông tin. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sự nắm bắt tình hình về giá cả, sự xuất hiện của các hàng hố cùng loại, thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường là điều kiện cần thiết nhất quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, có hiệu quả nhất. Do vậy, sự thiếu thông tin có thể dẫn người vay tới tình trạng thua lỗ do mất thị trường, tồn đọng hàng hố gây ra sự mất chi trả đối với các khoản nợ của Ngân hàng. - Do thiếu tính cạnh tranh. 15
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nền kinh tế thị trường đem lại một nền kinh tế với sự đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hố. Do vậy, để hàng hố của mình có chỗ đứng trên thị trường, thu được lợi nhuận, hàng hố của người vay phải có khả năng cạnh tranh với các loại hàng hố đồng loại khác trên thị trường. Nếu hàng hố của người vay thiếu tính cạnh tranh ở chất lượng, giá cả, mẫu mã thì thị tr ường sẽ tìm kiếm các loại hàng hố khác phù hợp với nhu cầu xã hội để tiêu dùng, người vay phải bán rẻ hoặc bị tồn kho gây ra sự thua lỗ, phá sản. - Do tư cách người vay kém. Hiện nay, phương châm của mọi nhà Ngân hàng là mở rộng tín dụng nhằm thu hút lợi nhuận. Do vậy không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo, sự xuất hiện của các loại rủi ro. Nhân đà này, không ít những kẻ có tư cách đạo đức kém, đã đưa ra những dự án giả, chứng từ giả, sử dụng sai mục đích tín dụng trong hợp đồng nhằm mục đích chiếm dụng vốn của Ngân hàng. * Nguyên nhân từ môi trường cho vay: Môi trường kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trưởng không ổn đ ịnh, chu kỳ của nền kinh tế ngắn, Ngân hàng rất khó nắm bắt được thị trư ờng, sản xuất trong nước không ổn định, dễ đình trệ, không có hiệu quả. Mặt khác, nền kinh tế xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội như buôn lậu, hàng giả dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp. Do vậy, Ngân hàng rất khó khăn trong các mục tiêu mở rộng tín dụng, đánh giá môi trường tín dụng Môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, nhiều khi cản trở hoạt động kinh doanh. Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật kém hiệu lực. b) Nguyên nhân chủ quan: Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ hở về thủ tục trong nội bộ Ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho vay không hồn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây: 16
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Do thông tin tín dụng không đầy đủ, Ngân hàng có một cái nhìn không tồn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Điều đó dẫn tới sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng. + Các nhân viên tín dụng thiếu khả năng kỹ thuật và không có khả nă ng phân tích các báo cáo tài chính, thiếu sự hiểu biết về khách hàng. + Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh do vậy độ rủi ro của khoản vay càng cao. + Sự cạnh tranh không lành mạnh với các Ngân hàng khác để mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng Ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng. + Các nhân viên tín dụng thực hiện thế chấp không tốt, không đánh giá được sự biến động giá trị của tài sản thế chấp, nguồn gốc và sự tồn tại của tài sản thế chấp gây ra tổn thất do các khoản vay không được bù đắp khi rủi ro. + Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt chưa được tiến hành thường xuyên. Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế dẫn đến những sai sót khi cho vay, không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề. + Sản phẩm của ngân hàng còn đơn điệu, phần lớn là cho vay trực tiếp do vậy rủi ro cao và Ngân hàng là đối tượng phải trực tiếp chịu tổn thất. 1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng a) Rủi ro làm giảm uy tín của nhà Ngân hàng: Một Ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, không được lòng tin của quần chúng và do vậy khó có thể thực 17
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hiện nghiệp vụ huy động vốn, không có khả năng mở rộng tín dụng cũng nh ư vay từ các tổ chức tín dụng khác - Rủi ro làm cho khả năng thanh tốn của ngân hàng giảm sút Các khoản tín dụng rủi ro - các khoản cho vay không thu hồi được như ng các khoản tiền gửi, các khoản tiết kiệm của dân cư vẫn phải thanh tốn đ úng kỳ hạn, khiến cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc hồn trả. Mặt khác, nếu rủi ro này càng cao, Ngân hàng mất uy tín, không huy động được một nguồn vốn khác để bù đắp thì Ngân hàng có thể bị phá sản. - Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận bị suy giảm. Do rủi ro đưa đến những thiệt hại về tài chính, đồng thời hoạt động của Ngân hàng bị đình trệ, không những không mở rộng mà còn có thể bị thu hẹp qui mô hoạt động kinh doanh, do vậy lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút. - Rủi ro có thể dẫn tới phá sản. Sự tăng cường độ của các tác động trên đều có thể dẫn tới lợi nhuận bằng không, đẩy nhà Ngân hàng đến chỗ phá sản. Đối với nền kinh tế: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp và là "mạch máu" tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu rủi ro ở mức đ ộ nặng làm phá sản một số Ngân hàng và từ đó có khả năng lan truyền sang các Ngân hàng đang hoạt động lành mạnh. Do tâm lý sợ hãi, khách hàng đua nhau rút tiền ồ ạt gây ra sự thâm hụt vốn, đình trệ hoạt động của các Ngân hàng. Cũng do vậy, lượng vốn cung ứng cho sản xuất bị hạn chế, hàng hố khan hiếm gây biến động xấu cho nền kinh tế. b) Đối với khách hàng: Nếu rủi ro xảy ra từ phía Ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đ ến khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến 18
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp quan hệ của họ đối với Ngân hàng. Khi đó, nếu khách hàng cần vốn, họ buộc phải đặt quan hệ với các Ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hỗn cho quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản. 19
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chương ii thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang 2.1. khái quát về NHNo&PTNT Bắc Giang 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ra quyết định số 280/NĐ-Ngân hàng thành lập ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam trên cơ sở kế thừa mô hình tổ chức của ngân hàng nông nghiệp trước đây. NHNo&PTNT Bắc Giang là một chi nhanh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được thanh lập từ 1-1-1997 trên cơ sơ chia tách từ NHNo&PTNT Hà Bắc cũ. NHNo&PTNT Bắc Giang trong quá trình xây dựng và phát triển ngân hàng luôn đạt được mức tăng trưởng cao và ổn định. NHNo&PTNT Bắc Giang đã thự sự trở thành người bạn đồng hành tin cậy của nông dân góp phần xố đói giảm nghèo, góp phần làm tăng trưởng KT-XH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thông qua việc đầu tư vốn cho nông nghiệp – nông thôn và nông dân. 2.1.2.Nội dung và phạm vi hoạt động của ngân hàng nông nghiệp. a>Huy động vốn. Ngân hàng Nông nghiệp huy động vốn dưới các hình thức sau: +Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. 20
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp +Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận. +Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và tổ chức tín dụng nước ngồi. +Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. +Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà n ước. Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo qui định của pháp luật. b>Hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài sản chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây: + Cho vay hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. +Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống +Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần 21
  21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thiết. Ngân hàng Nông nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng Nông nghiệp có quyền sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo qui định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đ ồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo qui định của pháp luật. Ngân hàng Nông nghiệp có quyền miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: +Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hồn thanh tốn, bảo lãnh đối ứng và các hình thức baỏ lãnh Ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. +Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngồi. Ngân hàng Nông nghiệp chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân. Ngân hàng Nông nghiệp tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. 22
  22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính thông qua các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp, theo qui định của pháp luật. c>Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ. Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Mở tài khoản tại các ngân hàng khác trong nước và nước ngồi theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Sở giao dịch, chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của Sở giao dịch, chi nhánh. Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngồi nước theo qui định của pháp luật. Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện các dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ: +Cung ứng các phương tiện thanh tốn. +Thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước cho khách hàng. +Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. +Thực hiện các dịch vụ thanh tốn khác theo qui định của Ngân hàng nhà Nước. +Thực hiện dịch vụ thu và phát triển mặt hàng cho khách hàng. +Thực hiện dịch vụ thanh tốn quốc tế theo qui định của pháp luật. 23
  23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp tổ chức hệ thống thanh tốn nội bộ và tham gia hệ thống thanh tốn liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh tốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. d>Các hoạt động khác Ngân hàng Nông nghiệp thực hiên các hoạt động khác sau đây: +Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo qui định của pháp luật. +Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngồi để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt nam theo qui định của Chính phủ về tổ chức và hoạt đ ộng của tổ chức tín dụng nước ngồi tại Việt nam. +Tham gia thị trường tiền tệ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. +Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. +Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý. +Cung ứng dịch vụ baỏ hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh để liên doanh bảo hiểm theo qui định của pháp luật. +Kinh doanh chứng khốn theo qui định của pháp luật. Cung ứng các dịch vụ: +Tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng. +Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo qui định của pháp luật. Trực tiếp kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh những ngành nghề khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo qui định của pháp luật. 24
  24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp không trực tiếp kinh doanh bất động sản. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp tuân thủ các quy đ ịnh về các hạn chế để bảo đảm an tồn trong hoạt động theo qui định ; dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khốn theo qui định của nhà n ước. 2.2. thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc giang 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang Huy động vốn trong điều kiện thị trường có cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng hiện nay là một vấn đề rất khó khăn. Nhưng có được nguồn vốn trong tay, ngân hàng tổ chức sử dụng nó vào hoạt động tín dụng sao cho có hiệu quả lại là điều khó khăn hơn. Từ khi thực hiện Chỉ thị 202/HĐBT và Nghị định 14 của Chính phủ về chính sách cho hộ nông dân vay vốn để sản xuất, kinh doanh thì hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển nông thôn Bắc Giang nói riêng đã có những chuyển biến tích cực trong đầu tư tín dụng, từ chỗ đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nư ớc là chủ yếu, chuyển sang đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đồng thời thực hiện từng bước chọn lọc khách hàng trên cơ sở phân loại, xếp loại khách hàng là doanh nghiệp, HTX để thực hiện đầu tư tập trung, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Song song với việc phân xếp loại khách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Giang còn tập trung đầu mối, phối hợp với các cấp chính quyền, cơ quan ban ngành trong tỉnh xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thu hồi vốn để cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà đối tượng đầu tư chủ yếu là phát triển kinh tế hộ sản xuất. Bảng 1: Tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang Đơn vị :Tỷ đồng Năm Năm Chỉ tiêu So sánh +/- So sánh % 2003 Năm 2005 25
  25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2004 Năm Năm Năm Năm 2005/2003 2005/2004 2005/2003 2005/2004 Tổng dư nợ cho vay 1.251 1.540 1.866 615 326 49% 21,2% -Nội tệ 1.242 1.508 1.835 593 327 47,7% 21,7% -Ngoại tệ 29 32 31 2 -1 6,9% -3% (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Bằng nguồn vốn huy động tại chô, nguồn vốn điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, vốn uỷ thác đầu tư và nguồn vốn uỷ thác của Ngân hàng phục vụ người nghèo, NHNo&PTN Bắc Giang đã không ngừng tổ chức mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng cho các khu vực kinh tế, các ngành nghề kinh tế. Dư nợ tín dụng hàng năm tăng trưởng đáng kể cả về số tuyệt đối và số tương đối, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế cuối năm 2003 là 1.251 tỷ đồng, cuối năm 2004 là 1.540 tỷ đồng, cuối năm 2005 là 1.866 tỷ đ ồng. Tốc đốc độ tăng của năm 2005 so với năm 2003 là 615 tỷ, về số tương đối là 49%, so với năm 2004 la 326 tỷ đồng, về số tương đối la 21,2%. Khối lượng tín dụng đầu tư cho cho nền kinh tế hàng năm đều đạt tốc độ tăng trưởng khá là do: trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Giang đ ã thực hiện tích cực việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung mở rộng đầu tư theo dự án, tăng trưởng tín dụng dài hạn, ưu tiên vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm như: chương trình mía đường, chương trình vườn rừng, cây ăn quả, chương trình thuỷ sản, lương thực Vốn cho các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: đầu tư thay đổi bộ giống lúa lai, ngô lai, sin hố đàn bò, nạc hố đàn lợn Dư nợ nội tệ cuối năm 2003 là 1.242 tỷ. Đến cuối năm 2003, dư nợ nội tệ là 1580 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 338 tỷ. Cuối năm 2005, con số này tăng lên là 1835 tỷ, tăng so với năm 2004 là 327 tỷ, tốc đọ tănng là 21,7% và so với năm 2003 là 593 tỷ tốc độ tăng bình quân là 47,7%. Tổng d 26
  26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ư nợ nội tệ có chiều hướng ra tăng qua các năm. Nguyên nhân của tăng tín dụng kể từ năm 2003 chủ yếu là do ngân hàng có chính sách cho vay thông thống hơn, cùng với việc người dân đã bước đầu làm quen và có những kế hoạch đầu tư mang tính khoa học. Năm 2003 dư nợ ngoại tệ là 29 tỷ đồng. Sang năm 2004 con số này là 32 tỷ. Đến cuối năm 2005 dư nợ ngoại tệ là 31 tỷ đồng tăng 2 tỷ so với năm 2003 và giảm so với năm 2004. Trong cơ chế thị trường, dười sự quản lý của nhà nước các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển, một số Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, nhiều Doanh nghiệp ngồi quốc doanh (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân ) ra đời và phát triển, hệ thống Hợp tác xã đang được củng cố và chuyển đổi theo cơ chế mới, hộ sản xuất đã thực sự trở thành kinh tế tự chủ. Điều đó đã tạo thành điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng lựa chọn đánh giá xếp loại khách hàng xác định mục tiêu và phương hướng đầu tư phù hợp, đảm bảo vốn tín dụng phát triển vững chắc, hiệu quả và an tồn. Bảng 2: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng Tỷ trọng Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2003 2004 2005 2003 2004 2005 Dư nợ theo thành 1.251 1.540 1866 100 100 100 phần kinh tế -Trong đó +HTX và DNngồi 42,53 83,16 190,33 3.4% 5,4% 10,2% quôc doanh +DNNN 187,65 224,84 186,6 15% 14,6% 10% +Tư nhân cá thể 1.021 1.232 1489,1 81,6% 80% 79,8% 27
  27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước năm 2005đã giảm so với các năm trư ớc đây, dư nợ bình quân là 199,7 tỷ. Đồng thời tỷ trọng về dư nợ ngày càng giảm, từ 15% năm 2003 xuống còn 10% năm 2005. Trong khi đó dư nợ HTX, Doanh nghiệp ngoại quốc doanh, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn tăng nhanh, đến cuối năm 2005 tăng lên 109,33 tỷ, tốc độ tă ng là trung bình là 120% và tỷ trọng về dư nợ đối với thành phần kinh tế này cũng tăng trong các năm. Điều này cũng dễ giải thích. Các năm về trước, các doanh nghiệp quốc doanh thường có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ, lại được vay theo hình thức tín chấp. Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh quy mô nhỏ lẻ, lại bị hạn chế vay do các điều kiện như thế chấp, cầm cố Tuy nhiên, mấy năm lại đây cho vay đối với thành phần quốc doanh có tỷ trọng ngày càng giảm trong khi cho vay kinh tế ngồi quốc doanh có xu hướng tăng. Nó thể hiện một sự thay đổi cơ cấu tương đối hợp lý bởi cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, hiện nay nhiều doanh nghiệp ngồi quốc doanh đã nắm bắt được thời cơ, hồ nhập vào nền kinh tế đ ầy cơ hội và làm ăn có hiệu quả. Việc ngân hàng đầu tư vào doanh nghiệp ngồi quốc doanh làm ăn có hiệu quả, triển vọng đã giúp ngân hàng có được những khách hàng trung thành, đó là điều rất quan trọng. Tư nhân cá thể và hộ sản xuất tăng trưởng mạnh, bình quân năm tăng 35% đưa dư nợ tư nhân và hộ sản xuất từ 1.021 tỷ năm 2003 lên 1489,4 tỷ n ăm 2005 chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT Bắc Giang. Tuy tỷ trọng này có giảm trong từng năm lại đây nhưng giảm rất nhỏ và kinh tế hộ vẫn là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng d ư nợ lớn nhất trong ngân hàng. Trong năm 2005, số lượng khách hàng và thị phần tín dụng tăng trưởng khá : đã thu hút thêm được nhiều doanh nghiệp ngồi quốc doanh và tư nhân cá thể. Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng dư nợ theo thành phần kinh tế 28
  28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 100% 90% 80% 70% 60% DNNN 50% HTX 40% 30% T­ nh©n 20% 10% 0% n¨m 2003 n¨m 2004 n¨m 2005 - ở trong tỉnh, các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp luôn là đối tượng đư ợc quan tâm hàng đầu, dư nợ cho vay các năm tăng trưởng nhanh. Hàng nă m, NHNo&PTNT Băc Giang luôn bám sát các trương trinh, dự án nhằm muc tiêu phát triển kinh tế địa phương. Đăc biệt la mở rộng đầu tư tín dụng để hát huy có hiệu quả nhưng lợi thế của của vùng như: Dự án trồng cây vải thiêu Lục Ngạn, dự án vùng nguyên liệu dứa, hồng không hạt tại huyện Sơn Động, Lục Ngạn - Dư nợ cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ( chủ yếu là cơ khí hố nông nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn ) đã đư ợc chọn lọc đầu tư đúng mức, đến cuối năm 2003 mức dư nợ cho vay hai ngành này đều tăng hơn 2 lần. Dư nợ cho vay các ngành khác (chủ yếu là cho vay tiêu dùng và phát triển đời sống) sau khi triển khai thực hiện thể lệ cho vay mới, NHNo&PTNT Bắc Giang đã tăng cường khảo sát kiểm tra, nghiên cứu mở rộng đối tượng cho vay này. NHNo&PTNT Bắc Giang là một trong nhiều chi nhanh NHTM như ngân hàng Đầu tư và phát triển nhà đất, ngân hàng VPB . đang hoạt động phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Băc Giang, trong đó đối tượng và địa bàn phục vụ chủ yếu của NHNo&PTNT là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Bắc Giang đã không ngừng 29
  29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tổ chức mở rộng mạng lưới, sắp xếp bố trí lao động hợp lý, tăng lao động trực tiếp tiếp cận khách hàng, tăng cường khả năng giao dịch phục vụ. Đồng thời tiếp tục sàng lọc, thực hiện chiến lược đào tạo, nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ thích ứng kịp thời với tình hình và môi trường kinh doanh mới, do đó đã thu được những thành tích đáng kể cho sự nghiệp phát triển của tỉnh cũng như nền kinh tế nông nghiệp nông thôn tại tỉnh nhà. Kết quả đạt được là tổng dư nợ cuối năm 2005 đạt 1.866 tỷ tăng 615 tỷ so với năm 2003. Tốc độ tăng bình quân đạt 49%, cơ cấu đầu tư được chuyển dịch theo hướng tích cực phục vụ đắc lực cho chương trình công nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong công tác tín dụng mà ngân hàng gặp phải. 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang Hoạt động của NHNo&PTNT chủ yếu trên thị trường nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đối tượng đầu tư chủ yếu là các cơ thể sống, thường xuyên chịu tác động của môi trường tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro bất thường không báo trước với tỷ lệ rủi ro cao. Bên cạnh đó các yếu tố khách quan về cơ chế chính sách có những vấn đề bất cập ở từng thời kỳ đã có tác động bất lợi tới sản xuất, từ đó làm ảnh h ưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bắc Giang. Tình hình nợ quá hạn. Nợ quá hạn nói chung được xem như một dấu hiệu của rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Tuy nhiên, thực tế một khoản vay quá hạn cho biết rất ít về rủi ro tín dụng. Để xác định bản chất cần phải tìm hiểu nguyên nhân của việc nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của doanh nghiệp không muốn hoặc không có khả năng trả nợ thì khoản vay đó có rủi ro rất cao và có thể không cứu vãn được. Nếu nợ quá hạn hình thành do việc tiêu thụ hàng hố hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn dự tính, hay do việc chậm trễ không lường trước được trong việc chuyển từ sản xuất đến tiêu thụ thì vấn đ ề có thể chưa đến mức trầm trọng, doanh nghiệp có khả năng thanh tốn 30
  30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại cần phải luôn quan tâm tới nợ quá hạn, nguyên nhân và tìm mọi giải pháp để hạn chế nó tới mức tối đa có thể. Bảng 3: Bảng dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT Bắc Giang Đơn vị : tỷ đồng Đ Năm¨m Năm¨m ChỉhØ tiêuªu VTV Năm¨m 2005 2003 2004 T Tổngng dưd- nợnî TỷTû 1.251 1.540 1.866 DưD- nợnî quáu¸ “ 11,447 11,921 68,25 hạn¹n TỷTû lệlÖ nợnî quáu¸ % 0,9 0,77 3,66 hạn¹n/Tổngng dư d- nợnî (Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Để hoạt động ngân hàng ngày càng có hiệu quả, vừa đảm bảo tăng khối lượng hoạt động, vừa củng cố và nâng cao chất lượng phục vụ. Trong thời gian qua NHNo&PTNT Bắc Giang không ngừng chỉ đạo thực hiện chấn chỉnh công tác Ngân hàng theo công văn chỉ đạo 756 của Thống đốc NHNN và các văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, từ mấy năm lại đây tín dung luôn được mở rộng và tăng trưởng với nhịp độ cao, chất lượng tín dụng đã được cải thiện nhiều, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn trọng thời gian qua vẫn có những thay đổi mà lãnh đạo Ngân hàng phải lưu tâm. Năm 2003 và năm 2004 chi nhánh đã chỉ đạo thực hiện nghiêm ngặt quy trình cho vay , để hạn chế nợ phát sinh mới, thường xuyên kiểm tra phân tích từng khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thu hồi nợ phù hợp với điều kiện và tính chất của từng khoản nợ như : khai thác triệt để các nguồn thu của khách hàng để thu nợ quá hạn, phát mại tài sản đối với các khoản nợ có đảm bảo bằng tài sản, phối hợp với cơ quan pháp luật để cưỡng chế thu hồi nợ, phân tích từng khoản nợ để xử lý bằng 31
  31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguồn vốn dự phòng rủi ro Tổng dư nợ quá hạn năm 2003 là 11,447, năm 2004 con số này là 11,921. Tổng dư nợ quá hạn năm 2005 đã tăng lên 68,25 tỷ. Để hiểu thêm về nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang ta đi vào phân tích cụ thể chỉ tiêu này theo nhiều khía cạnh khác nhau. Bảng 4: Kết cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 11,447 100 11,921 100 68,25 100 + Quốc doanh 9,4 82,1 9,42 84 60,067 88 + Ngồi quốc 2,049 17,9 2,5 16 8,19 12 doanh ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Qua bảng số liệu ta thấy, nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cụ thể là năm 2003, tỷ lệ này là 81,2% tổng d ư nợ quá hạn, năm 2004 là 84%, đến năm 2005 tỷ lệ này lên đến 88%. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp quốc doanh đang trong tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu , bộ máy quản lý cồng kềnh kém năng động, năng suất lao động thấp. Nhiều doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại nhưng hàng sản xuất ra lại không tiêu thụ được do không đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hoặc không cạnh tranh được với hàng giả, hàng nhập lậu tràn lan trên thị trường, đặc biệt là hàng hố trà lan từ Trung Quốc. Vì là doanh nghiệp quốc doanh lên phần lớn các doanh nghiệp này sử dụng hình thức tín dụng là tín chấp, do vậy nợ quá hạn của thành phần kinh tế này tăng theo từng năm. Điển hình trong thành phần kinh tế này là nhà máy gạch Tân Xuyên hay như công ty dứa Sơn Động, nhà máy phân đạm Hà 32
  32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bắc Trong khi tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp quốc doanh tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh giảm dần qua các năm. N ăm 2003 là 17,9% thì đến năm 2005 tỷ lệ này là 12%. Tuy nhiên về số tuyệt đối thì nợ quá hạn lại tăng trong thành phần kinh tế này, từ 2,047 tỷ năm 2003 lên 2,5 tỷ năm 2004 và 8,19 tỷ năm 2005. Điều này có thể hiểu là tại vì trong thời gian gần đây Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đang mở rộng thị phần tín dụng sang doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn khá thì cũng có doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, chính vì vậy mà nợ quá hạn tăng lên nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Biểu đồ 2: Tỷ trọng nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. 100 90 80 70 ngoµi quèc 60 doanh 50 quèc doanh 40 30 20 10 0 2003 2004 2005 Xét cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn cho vay ta có bảng sau: 33
  33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 5: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 11,447 100 11,921 100 68,25 100 -Ngắn hạn 4,24 37 4 34 19,8 29 -Trung, dài hạn 7,21 63 7,87 66 48,45 71 ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Qua bảng trên ta thấy, xu hướng đang diễn ra về nợ quá hạn theo thời hạn cho vay rất rõ ràng, tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng giảm, trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn tăng theo từng năm. Cụ thể là trong nă m 2003 nợ quá hạn ngắn hạn là 4,23 tỷ, chiếm 37% tổng nợ quá hạn. Con số này giảm từ 34% (tương ứng 4tỷ năm 2004) xuống còn 29% năm 2005 (tươ ng ứng 19,8tỷ). Tuy nhiên cũng phải thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn giảm nhưng về số tuyệt đối thì vẫn tăng, Trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn tăng lên qua các năm đồng thời số tuyệt đối cũng tăng lên tương ứng, từ 7,21 tỷ ( 63% năm 2003) lên 7,87tỷ năm 2004 ( 66% ) và lên 48,45 tỷ năm 2005 ( 71% ). Tuy có sự tăng giảm về tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian cho vay nhưng sự tăng giảm này còn nhỏ. Điều đó có thể được giải thích nh ư sau: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đang dần chuyển dịch đầu tư cho vay từ ngắn hạn là chủ yếu sang trung dài hạn, chính điều đó đã làm cho tổng dư nợ của các khoản vay ngắn hạn và trung dài hạn thay đổi. Một điều cần nhấn mạnh ở đây là cho vay trung dài hạn có thể mang lại lợi nhuận cao hơn ngắn hạn nhưng nó lại tiềm ẩn rủi ro cao hơ n, điều đó có thể thấy được một phần qua bảng đã nêu trên. 34
  34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu đồ 3: Tỷ trọng nợ quá hạn theo thời gian 120 100 Trung,dµi h¹n 80 60 40 Ng¾n h¹n 20 0 2003 2004 2005 Xét về nợ quá hạn nói chung thì tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đã giữ được ở mức an tồn cho phép qua các năm trở lại đây. Mức an tồn này là động lực để cho ngân hàng có những quyết định sáng suốt trong quá trình hoạt động tín dụng thời gian tới. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần lưu ý bởi vì bên cạnh đó vẫn tồn tại những khoản tín dụng mang lại tổn thất cho ngân hàng. Ta sẽ xem xét vấn đề này qua vấn đề về nợ khoanh. Bảng 6: Tỷ lệ nợ khoanh trên tổng dư nợ đơn vị: tỷ đồng Đ Năm¨m Năm¨m ChỉhØ tiêuªu VTV Năm¨m 2005 2003 2004 T Tổngng dưd- TỷTû 2019 2718 3397 nợnî NợNî khoanhnh “ 16,362 21,373 8 NợNî khoanhnh % 1,3 1,4 0,4 35
  35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tổngng dưd- nợnî ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang ) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ khoanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đạt thấp. Sở dĩ năm 2004 tăng hơn so với n ăm 2003 là vì trong thời gian này ngân hàng đang có sự dịch chuyển dần về thành phần cho vay cũng như về thời gian cho vay. Lúc này có nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng thanh tốn cho ngân hàng gây ra tình trạng nợ khoanh tăng lên. Trong quá trình thay đổi cơ cấu cho vay và dần hồn thiện các bước, các chính sách cho vay, điều đó làm cho nợ khoanh giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Cụ thể là năm 2003 nợ khoanh chiếm tới 16,461 tỷ ( bằng 1,3% tổng dư nợ), năm 2004 con số này là 21,37 (chiếm 1,4% tổng dư nợ) thì đến thời điểm năm 2005 còn 8 tỷ nợ khoanh và chỉ chiếm 0,4% tổng dư nợ giảm 1% so với năm 2004. Cho dù vẫn tồn tại những khoản nợ khoanh, là một điều mà các ngân hàng đều không muốn xảy ra tại ngân hàng mình – là một khoản nợ mà các ngân hàng đều muốn giảm thiểu tối đa, như ng cũng phải thấy được sự cố gắng của các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang. 36
  36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu đồ 3 : Tỷ lệ % nợ khoanh trên tổng dư nợ 160 140 120 100 80 60 40 20 0 2003 2004 2005 Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy ngay rằng tỷ lệ nợ khoanh đang đi xuống tức là giảm dần qua các năm . Khi đánh giá về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thì cũng không thể bỏ qua chỉ tiêu về tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng. Chỉ tiêu này là phản ánh một cách gián tiếp xem liệu ngân hàng đang ở trong tình trạng rủi ro ra sao. Nói là gián tiếp vì có thể có ngân hàng có tỷ lệ này cao song rủi ro của ngân hàng đó lại thấp hoặc ngược lại có ngân hàng có tỷ lệ này thấp nhưng không có nghĩa là ngân hàng đang trong tình trạng an tồn. 37
  37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 7: Tỷ lệ dự phòng tổn thất. Đơn vị: Tỷ đ ồng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dự phòng tổn thất Tỷ đồng 4,9 7,2 32 Doanh số cho vay “ 52,8 130 150 trong kỳ Tỷ lệ dự phòng tổn thất/ doanh số cho % 9,3 5,45 2,14 vay (Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Qua bảng phân tích trên ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đã có sự chuẩn bị đề phòng trường hợp xấu nhất xảy ra. Tuy tại ngân hàng tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng với vấn đề an tồn là quan trọng, quỹ dự phòng hàng năm vẫn duy trì ở mức ổn định tương ứng với doanh số cho vay của ngân hàng 2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang NHNo&PTNT Bắc Giang chiếm thị phần tín dụng lớn trên địa bàn, đ iều đó chứng minh vào sự uy tín của Ngân hàng đối với người dân. Chính vì vậy Ngân hàng đã cố gắng hết sức để bảo vệ uy tín của mình bằng nhiều hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ >7% thì bị coi là Ngân hàng hoạt động yếu kém, còn Ngân hàng có tỷ lệ <5% thì được xem là Ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt. Qua phân tích bảng 3 cho ta thấy chất lượng tín dụng của NHN0&PTNT Bắc Giang mấy nă m lại đây tương đối tốt, tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2003 luôn đạt dưới 0,9%. 38
  38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tuy nhiên phải thừa nhận rằng mức độ tín dụng còn thấp, khả năng mở rộng tín dụng ngân hàng còn hạn chế. Mặc dù từ năm 2003-2004, nợ quá hạn có giảm nhưng chủ yếu là do khoanh nợ số nợ tồn đọng cũ thì khó thu hồi. Nă m 2005, tổng dư nợ có tăng nhưng song song với nó là tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cũng tăng(3,66%), điều đó cho thấy sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nếu không có biên pháp quản lý, phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Tỷ lệ rự phòng tổn thất/ doanh số cho vay tương đối cao: năm 2003 la 9,3%, 2004 là 5,45% điều đó chứng tỏ NHNo&PTNT Bắc Giang đã có sự chuẩn bị tương đối tốt trong việc đề phòng với những rủi ro có thể xảy ra. * Những tồn tại - Đối tượng cho vay được mở rộng, dư nợ cho vay hàng năm không ngừng tăng lên cả về quy mô và cơ cấu nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu về vốn cho các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là vốn để khai thác các tiềm năng về đất đai, khai thác các tài nguyên rừng, tài nguyên biển hiện có. Cho vay để phát triển các mô hình sản xuất hàng hố, mô hình kinh tế trang trại, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, cho vay kinh tế hợp tác xã, cho vay nhu cầu đánh bắt hải sản chưa được nhiều. - Diện cho vay tuy đã được mở rộng song mức cho vay đối với kinh tế hộ còn thấp, địa bàn cho vay nông nghiệp, nông thôn rộng lớn ,món vay nhỏ lẻ nên chi phí hoạt động cao, khối lượng công việc nhiều, lượng khách hàng là nông dân đông dẫn tới việc quá tải cho cán bộ tín dụng, từ đó gây không ít khó khăn cho công tác kiểm tra kiểm sốt các món vay. - Chưa áp dụng rộng rãi các phương thức, các hình thức cho vay mới. Hình thức cho vay chủ yếu vẫn là cho vay trực tiếp. Trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Giang đã áp dụng hình thức cho vay thông qua tổ, nhóm hội nông dân, hội phụ nữ đến tận các xác xã phường tuy nhiên thực hiện chưa đuợc nhiều và quán triệt. 39
  39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Vấn đề tài sản thế chấp bảo đảm vốn vay, chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất nhưng giá trị quyền sử dụng đất được tính theo khung giá thường rất thấp, do đó hạn chế các diện cho vay và mức cho vay. Việc xử lý thu hồi nợ cũng gặp không ít những khó khăn, nhất là đối với nợ quá hạn, nợ tồn đ ọng.Việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ không mấy thuận lợi, thủ tục phức tap rườm rà, chi phí phát mại tài sản thu hồi quá cao vì phải qua nhiều khâu, nhiều bước gây ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng đầu tư, đặc biệt là các món đầu tư lớn, yêu cầu phải thực hiện bảo đảm nợ vay bằng tài sản. - Công tác chỉ đạo điều hành của một số giám đốc chi nhánh cấp I, cấp II chưa thực sự sâu sát, chưa thực sự đi cơ sở, chưa sử lý dứt điểm các tồn tại. - Việc thuc hiên phân tích nợ xấu, quá hạn, nợ đã sử lý rủi ro chưa thư ờng xuyên, sau khi phân tích chưa đề ra các biện pháp tích cực để sử lý thu hồi nợ. - Triển khai thực hiện đề án củng cố huy động và vay vốn còn châm. - Trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ kế tốn, tín dụng còn hạn chế. - Trong một số lĩnh vực hoạt động việc cung ứng công nghệ tin học ch ưa phát huy hiệu quả tối đa, thông tin khach hàng vay vốn chưa kịp thời, thiếu chinh xác do số lương khách hàng lớn, phần mềm tin học hiếu đồng nhất, kết nối giữa các nghiệp vụ chưa triển khai kịp thời các ứng dụng tin học của một ngân hàng bán lẻ hiện đại. *Một số nguyên nhân dẩn đến rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang Hiệu quả sử dụng vốn vay của các DN chưa cao, nợ đến hạn không trả được để phát sinh nợ quá hạn còn nhiều, nhiều trường hợp đã được Chính phủ cho giãn nợ, khoanh nợ nhưng vẫn không khôi phục được sản xuất. Trách nhiệm của các ngành quản lý theo dõi giúp đỡ doanh nghiệp chưa cao, khi doanh nghiệp khó khăn phó mặc cho ngân hàng và giám đốc doanh 40
  40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiệo tự xoai sở, nhiều doanh nghiệp lúng túng không tìm được lối thốt, đ iều này đã ảnh hưởng lớn tới việc phòng ngừa rủi ro và mở rộng tín dụng của ngân hàng . Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thấp, đặc biệt là các DNNN đ ịa phương quản lý, hiệu suất sử dụng tài sản cố định vào sản xuất thấp, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, tài sản đảm bảo nợ không đáng kể lại không đủ điều kiện đảm bảo. Bên cạnh đó công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngồi quốc doanh chưa cao, việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính chưa nghiêm túc, đã làm ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra, thẩm định của Ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay. Đối với các HTX đã được chuyển đổi từ mô hình cũ sang mô hình HTX kiểu mới và HTX thành lập mới theo Luật nhưng hầu hết chưa đủ vốn, tài sản, cơ sở vật chất để hoạt động kinh doanh. Hơn nữa trình độ quản lý còn yếu kém, chưa có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, doanh số hoạt động trong năm thấp, không đủ bù đắp chi phí, không trả được lãi cổ tức, một số nơi tái xuất hiện nợ khê đọng. Hiện nay do việc đổi điền dồn thửa nên còn một tỷ lệ rất lớn các hộ ch ưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc UBND xã xác nhận diện tích đất hộ đang sử dụng không có tranh chấp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho vay các hộ. Song bản thân chính quyền địa phương cũng gặp khó kh ăn trong việc theo dõi và xác nhận, về phía ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm sốt cho vay, dễ dẫn đến việc cho vay chồng chéo, vượt quá nhu cầu thực tế cho sản xuất kinh doanh . Mặt khác trong quá trình hoạt động, ngân hàng gặp phải trở ngại rất lớn là việc thiếu thông tin tín dụng. Để có thể phòng ngừa rủi ro tín dụng thì cần phải nắm bắt được những thông tin chủ yếu như: Về khách hàng, về các chính sách mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, về các thông tin về 41
  41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp biến động kinh tế thị trường, lãi suất .Nhưng hiện nay, việc không lắm bắt được thông tin hay không cập nhật đầy đủ, cập nhật quá muộn dẫn đến ảnh h ưởng công tác rủi ro tín dụng. Ngồi ra cũng cần phải kể đến nguyên nhân từ phía ngân hàng dẫn đến tinhg trạng nợ quá hạn.Việc cấp tind dụng không đúng do đánh giá sai lệchphương án sản xuất kinh doanh,tình hình tài chính của công ty có thể do thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệmt thiếu kiến thức dẫn đến đánh giá sai lệch.Việc cố ý đánh giá sai cũng cũng co thể do xuất phát từ tình hình thực tế, nếu đánh giá đúng thực chất thì rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện cho vay dẫn đến hoạt động tín dụng bị thi hẹp.Trong xuốt qúa trình cấp tín dụng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là pahi thương xuyên theo dõi việc sử dụng vốn cũng như biến độngcủa doanh nghiệp đẻ kịp thời sử lýkhi có tinh huống xấu.hiện nay cán bộ tín dụng đã thực thiện việc theo dõi này nhưng còn nhiều hạn chế do cán bộ tín dụng it đi xuống thực tế, giám sát trực tiếp mà chỉ nhận thông tin từ khách hàng. Ngồi ra sự tập chung tín dụng qú mức vào một khu vực khách hàng, sự thiếu vắng các biện pháp điều chỉnh danh mục tín dụng trước các diễn biến vĩ mô bất lợi là những yếu tố đẩy ngân hàng vào các khoản nợ xấu. Bên cạnh đố cần kể đến một số nguyên nhân khác như: Tình trạng suy thối kinh tế và giảm phát lớn, tỷ giá ngoại tệ tăng cao đầu tư nước ngồi giảm sút. Do sức mua của thị trường giảm sút nên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị thu hẹp, hàng tồn kho, nhu cầu vay giảm đi. Mặc dù trong năm 1999 chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp để kích cầu như giảm lãi suất cho vay và áp dụng chế độ làm việc 8 giờ/ ngày. 42
  42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chương III - biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tai nhno&ptnt tỉnh bắc giang 3.1.định hướng phát triển của nhno&ptnt bắc giang Tập trung tồn hệ thống thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ đề án cơ cấu lại NHNo việt nam giai đoạn 2001 – 2010 đã được phê duyệt và tập trung xây dựng NHNo Việt Nam thành lập đồn tài chính. Tiếp tục duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối,an tồn và khả năng sinh lời, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh với nhưng ngân hàng khác. Tập trung đầu tư hiện đại hố, đào tạo nguồn nhân lực đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với hiện đại hố đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với v ăn hố doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể: - Nguồn vốn tăng tối thiểu 27% -Dư nợ thông thường tăng tối đa 27% - Tỉ lệ nợ quá hạn / tôngt dư nợ < 5% - Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2005 - Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. 3.2. biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại nhno&ptnt bắc giang 3.2.1 Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng, đặc biệt là cán bộ chuyên trách về quản trị rủi ro. Việc tuyển dụng nhân việc nên coi trọng như việc đánh giá cán bộ. Nên chọn đúng người đúng việc, căn cứ vào khả năng thực có của họ chứ cũng không nên xem trọng bằng cấp. Nên chọn đủ người chứ không nên 43
  43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chọn nhiều hoặc ít quá, vì hai khả năng này đều dẫn đến sự bất cấp trong vấn đề bố trí công tác. Việc xác định nhu cầu tuyển dụng nên xuất phát từ cơ sở, định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng. Ngồi ra cần nêu rõ nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động để lựa chọn những người có năng lực thực sự. Thông qua phỏng vấn trực tiếp để đánh giá phần nào năng lực của từng người Trên đây là một số điểm cần lưu ý trong khâu tuyển dụng. Việc tuyển dụng được làm tốt sẽ hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ mà còn nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên mon cho đội ngũ cán bộ ngân hàng luôn cần được quan tâm. Bởi nhh ư chúng đã biết, khoa học ngày càng phát triển đã cho ra đời những máy móc ngày càng hiện đại hơn, như vậy chúng ta sẽ bị tụt hậu so với tiến bộ của lồi người. Mà ngân hàng là một ngành cần nắm bắt những công nghệ hiện đại hơn bao giờ hết. Do vậy hàng năm ngân hàng nên tổ chức những đ ợt tập huấn nhằm nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ nhân viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực ngân hàng để tư vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi tay nghề (nghiệp vụ), tài trợ du học cho các cán bộ có năng lực Việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai đoạn lần lượt sau: - Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của ngân hàng và mức độ đáp ứng nhu cầu hiện đại. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là phát hiện những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả công việc. 44
  44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ - Ưu tiên lựa chọn ứng cử viên đi đào tạo là cán bộ, chuyên gia có triển vọng và năng lực nhất, có ý nghĩa quyết định đến hoạt động của ngân hàng. - Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo theo từng bộ phận. - Giám sát quá trình đào tạo cán bộ và kết quả đào tạo. - Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động viên cá nhân với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh thần và vật chất. Quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên tín dụng không chỉ phải biết rõ về các nghiệp vụ tín dụng mà còn phải am hiểu các vấn đề xã hội cũng như một số vấn đề về các ngành kinh tế then chốt, về giá, thị trường. Có như vậy mới bảo đảm giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho khách hàng vay vốn. + Bố trí công tác. Hiện nay hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đều gặp phải các vướng mắc trong công tác tổ chức và phân chia quyền hạn của cán bộ ngân hàng. Bộ máy tổ chức của ngân hàng quá khồng kềnh, song lại hoạt động kém hiệu quả. Cán bộ tín dụng hiện nay vừa làm công tác thẩm định tín dụng vừa làm công tác cho vay, điều này là cơ hội để cho một loạt những vấn đề tiêu cực xảy ra, thiệt hại tới lợi ích của ngân hàng. Trong khi đó, hệ thống ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam vẫn tồn tại được trong môi trường rủi ro với khối lượng nhân viên rất ít những giỏi và cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tổng dư nợ bình quân của các chi nhánh ngân hàng nước ngồi cung cấp cho nền kinh tế trên 25% tổng dư nợ tồn hệ thống, nhưng dư nợ tín dụng chỉ chiếm khoảng 0,2%. Với lý do phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đề tài này xin đưa ra một cơ cấu tổ chức tương đối hồn chính để thực hiện nghiệp vụ tín dụng nói 45
  45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp riêng và hoạt động ngân hàng nói chung của một ngân hàng hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam. Phân cấp quản lý và chế độ báo cáo tín dụng. Hầu như tất cả các nội dung thẩm định đều được thực hiện bởi các cán bộ tín dụng, nhưng bên cạnh đó vẫn có mối quan hệ theo chiều ngang, chều dọc giữa các bộ phận trong ngân hàng và giữa các chi nhánh trong ngân hàng mẹ. Những mối liên hệ này nhằm mục tiêu cao nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. 3.2.2 Nâng cao chất lượng kết qủa phân tích, thẩm định khách hàng, phươ ng án vay vốn. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay nói cách khác của bất kỳ một doanh nghiệp nào khác thì khách hàng cũng là đối tượng đầu tiên quan trọng nhất. Nhưng do những đặc điểm kinh doanh khác biệt của ngân hàng mà đối tượng khách hàng của ngân hàng cũng khác biệt. Khách hàng là người đảm bảo an tồn cho khoản tín dụng mà ngân hàng cấp và họ phải chịu trách nhiệm việc sử dụng có hiệu quả vốn vay và hồn trả đúng thời hạn cho ngân hàng. Song chính họ cũng là 1 nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi hồn trả các khoản vay đúng hạn hoặc không có khả năng hồn trả hoặc cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. Do đó trong các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng thì đánh giá khách hàng là 1 biện pháp rất quan trọng và cần thiết. Khi đánh giá khách hàng ngân hàng phải lưu ý 1 số nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất là về tư cách pháp nhân của đơn vị vay vốn. Tư cách pháp nhân là một yếu tố quan trọng quyết định đơn vị đó có được ký kết các hợp đồng kinh tế hay không hay nói cách khác đơn vị có được tham gia vào hợp đồng tín dụng với ngân hàng hay không. Theo luật pháp quy định một đơn vị có đủ tư cách pháp nhân tối thiểu phải có những giầy tờ sau: - Quyết định thành lập doanh nghiệp. 46
  46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Quyết định tổ chức. - Giấy phép kinh doanh. Thứ hai, khi phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng cần phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Doanh thu và kết quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng vì vậy ngân hàng cần phải phân tích hai chỉ tiêu này trước khi cho vay. Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng của quá trình tiêu thụ hàng hố. Doanh thu của doanh nghiệp càng lớn doanh nghiệp càng có điều kiện tăng thu nhập và mở rộng sản xuất có khả năng trả nợ ngân hàng. Còn kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng giá thành và giá bán sản phẩm. Kết quả kinh doanh càng cao thể hiện quá trình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vay đạt mực đích kinh tế đặt ra, khoản tín dụng của ngân hàng càng có điều kiện hồn trả đúng hạn. Tuy nhiên, khi phân tích doanh thu của doanh nghiệp ngân hàng cần phải xem xét doanh thu tăng lên vì nguyên nhân nhân, sự tăng lên đó có hợp lý hay không. Trong một số trường hợp doanh thu tăng lên chưa chắc đã chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Ví dụ doanh thu tăng lên do gía cả đầu vào tăng, mà giá cả đầu vào tăng xẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp vì muốn vay vốn hay muốn lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng đã tạo ra kết quả kinh doanh giả trong đó doanh thu tăng lên. Do vậy khi phân tích doanh thu cần đặt nó trong mối quan hệ với các con số và dữ liệu khác để đưa ra kết luận chính xác hơn. Ngồi ra khi phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc sản xuất xem có phù hợp với nhu cầu của thị trường không. Điều này rất quan 47
  47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp trọng bởi vì nếu việc đầu tư của doanh nghiệp vay vốn không đúng hướng có thể gây khó khăn cho chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến ngân hàng. Nhưng nếu ngân hàng nghiên cứu sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc sản xuất thì có thể đưa ra những nhận xét đúng đắn về sản phẩm, đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết, từ đó tránh được những rủi ro không đáng có Thứ ba, ngân hàng cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: Qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất, ngân hàng cần tiến hành phân tích, có thể đánh giá được ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản cho vay sau này. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đang thừa vốn hay thiếu vốn, vốn của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào, khả năng tiềm tàng nằm ở đâu để từ đó có những giải quyết đúng đắn với các khoản tín dụng phát ra. Các chỉ tiêu ngân hàng sử dụng trong việc phân tích: - Tỷ lệ vốn tự có/ vốn sử dụng: Tỷ số này càng cao thì ngân hàng có khả năng chi vay và sẽ hạn chế cho vay đối với doanh nghiệp có mức vốn tự co thấp hơn nhiều so với vốn sử dụng. Chênh lệch các khoản phải tra, phải thu cho biết tỷ lệ vốn bị chiếm dụng và vốn chiếm dụng của doanh nghiệp. Xem xét chỉ tiêu này ngân hàng có thể đánh giá ảnh hưởng của nó đến khả năng hồn trả khoản vay đúng hạn của khách hàng. Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến mức rủi ro cho một khoản vay. Một doanh nghiệp có khả năng thanh tốn tốt là có đủ khả năng hồn trả các khoản nợ khi hết hạn. Thông thường các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt có khả năng tự cân đối các khoản nợ khi đ ến hạn và ngược lại, các doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu không thể 48
  48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tự cân đối để trả nợ khi đến hạn, thường thì họ kéo dài thời hạn vay, hoặc vay nơi này trả nơi khác nên tình trạng nợ dây dưa và một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh tốn. Đối với những trường hợp này, khi ngân hàng cho vay sẽ gặp rủi ro rất lớn, các chỉ tiêu ngân hàng sử dụng để phân tích là các hệ số thanh tốn: Hệ số thanh tốn ngắn hạn = Tài sản lưu động/ tài sản có lưu động Hệ số này cao thì tốt nhưng quá cao thì cũng không tất vì lức đó số lư ợng hàng tích trữ quá lớn, điều này phản ánh việc sử dụng tiền không có hiệu quả vì không sinh lời. Tỷ lệ này biến động từ 1,5 đến 2 là tốt. Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp một cách đúng đắn hơn cần xem xét các yếu tố sau: - Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp. -Cơ cấu tài sản lưu động. - Hệ số quay vòng của một số tài sản lưu động. Hệ số thanh tốn tức thời (hay còn gọi là hệ số thanh tốn nhanh) thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền đ ể thanh tốn nợ ngắn hạn. Hệ số thanh tốn nhanh = TSLĐ - Hàng tồn kho/ tài sản nợ lưu động Nhìn chung tỷ lệ này biến động từ 0,5 - 1 là tốt nhất, nếu tỷ lệ này quá nhr (<0,5) doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh tốn, và có thể tạo nên sự c ăng thẳng tức thời của doanh nghiệp. Tỷ lệ cân đối vốn: tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh tốn dài hạn. Tỷ lệ này càng thấp doanh nghiệp càng ổn định. Ngồi ra khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ngân hàng cần nắm được những thủ thuật mà các doanh nghiệp sử dụng khi đệ đơn xin vay: - Tính khấu hao tài sản cố định thấp hơn so với mức thực tế để nâng cao giá trị còn lại của tài sản cố định lên. - Doanh nghiệp thường bù trừ giữa số tiền phải thu và ứng trước của người mua để dấu bớt nợ nần hỗ trợ lẫn nhau để vay vốn ngân hàng bằng 49
  49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cách ghi khống vào doanh thu các khoản khách hàng chưa chấp nhận hoặc khách hàng đã trả tiền mà doanh nghiệp chưa giao hàng hoặc tạo những khách hàng ma. Trong thực tế ở những doanh nghiệp yếu kém và tài chính nhằm nâng cao khả năng thanh tốn và tạo uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp có thể phản ánh sai lệch vốn bằng tiền trên bảng cân đối kế tốn bằng cách ghi thể vào phần thu vốn bằng tiền các nghiệp vụ sẽ diễn ra ở đầu niên độ kế tốn sau hoặc chuyển bớt một số nghiệp vụ chi của niên độ kế tốn này sang niên độ kế tốn sau để giảm bớt thực chi. - Tăng giá hàng hố dự trữ tồn kho, nhận những khoản thu nhập theo giá trị hợp đồng trong khi chỉ một phần cam kết được thực hiện hoặc hợp đ ồng bị huỷ bỏ. Nhiều trường hợp thay vì coi như một khoản nợ lại ghi là một khoản thu ứng trước của khách hàng. - Vì ngân hàng thường kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong vòng 3 năm do vậy nhiều doanh nghiệp đã dấu bới donh thu và thu nhập của niên độ kế tốn trước chuyển sang niên độ kế tốn sau. Làm như vậy doanh nghiệp có thể tăng doanh thu trong niên độ kế tốn sau đảm bảo lợi nhuận để vay vốn ngân hàng. Thông qua nghiên cứu đánh giá về khách hàng trên các mặt tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ xếp loại khách hàng và có chính sách cho vay phù hợp. Khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì được xếp vào loại A. Loại A luôn được ngân hàng ưu tiên vì khả năng hồn trả nợ đúng hạn đầy đủ là rất cao. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định hiệu quả thấp, có khó khăn về tài chính nhưng trước mắt vẫn vay trả bình thường được xếp loại B, loại này khi cho vay ngân hàng phải xem xét kỹ hơn. 50
  50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Loại C là các đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ, có khả năng giải thể. Ngân hàng không cho doanh nghiệp thuộc loại này vay vì mức độ rủi ro quá cao. Mặc dù việc đánh giá khách hàng là cần thiết nhưng thế vẫn ch ưa đủ ngân hàng còn phải tiếp tục đánh giá dự án mà khách hàng vay vốn dể quyết định cho vay hay không cho vay. Phân tích dự án vay vốn của khách hàng, nói cách khác chính là phân tích dự án kinh doanh của đơn vị vay vốn là 1 công việc hết sức quan trọng nhằm đánh giá và chứng minh tính khả thi, tính hiệu quả và tính hợp lý của dự án, làm cơ sở cho việc thẩm định phê duyệt dự án. Phân tích dự án kinh doanh là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết đ ịnh đầu tư cho dự án kinh doanh. Và qua đó cung cấp các thông tin cần thiết để các nhà quản trị dự án kinh doanh có những quyết định đúng đắn trong quá trình quản trị dự án. Đối với các dự án lớn, cần phải có 2 bước phân tích là phân tích dự án tiền khả thi và dự án khả thi. Phân tích dự án tiền khả thi là chứng minh một cách khái quát rằng ý đồ đầu tư của dự án là đúng đắn và việc phát triển tiếp tục ý đồ là cần thiết. Còn phân tích dự án khả thi nhằm chứng minh khả năng thực hiện dự án về tất cả các nội dung có liên quan. Trong việc phân tích dự án kinh doanh cần phân tích về các mặt như: Phân tích kỹ thuật đối với dự án kinh doanh, phân tích tài chính đối với dự án kinh doanh, phân tích tính kinh tế đối với dự án kinh doanh. Phân tích kỹ thuật đối với dự án kinh doanh nhằm định hình dự án về mặt tổng thể bao gồm quy mô đầu vào, công nghệ được sử dụng để thực hiện dự án v.v từ đó làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kỹ thuật. Đây là một bước rất quan trọng trong quá trình phân tích dự án kinh doanh, bởi vì nếu dự án không đảm bảo về mặt kỹ thuật thì sẽ không tạo được chấp nhận và như vậy các bước tiếp theo sẽ không có ý nghĩa. 51
  51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phân tích tài chính đối với dự án kinh doanh là đánh giá hiệu quả của dự án từ góc độ của những nhà đầu tư và các bên tham gia dự án kinh tế. Mục đích của phân tích tài chính là phân tích chi phí và lợi ích của dự án từ đó xác định tiêu chuẩn để đánh giá dự án và quyết định có nên chấp nhận dự án hay không. Thông qua việc phân tích tài chính đối với dự án kinh doanh xác định qui mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, các nguồn tài trợ, tính tốn lỗ lãi, lợi ích cho các nhà đầu tư và những người tham gia dự án. Đối với nhà đầu tư thì họ không quan tâm tới việc dự án mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội như thế nào, cái mà họ quan tâm là khi dự án được thực hiện thì nó có hiệu quả và mang lại lợi ích cho họ như thế nào họ quyết định đầu tư. Khi phân tích tài chính đối với một dự án kinh doanh cần chú ý phân tích các chỉ tiêu như: Giá trị hiện tại (NPV); tỷ suất nội hồn (IRR); tỷ lệ lợi ích chia chi phí (B/C); tỷ lệ lợi ích thuần trên vốn đầu tư (N/K); tỷ lệ giá trị hiện tại thuần (NPVR). Việc phân tích các chỉ tiêu này có một ý nghĩa nhất định đối với việc ra quyết định của nhà đầu tư cũng như của ngân hàng. Về nguyên tắc người ta sẽ chấp nhận những dự án có: NPV, NPVR lớn hơn 0; IRR lớn hơn chi phí cơ hội của vốn vì lúc đó dự án có mức lãi cao hơn mức lãi thực tế phải trả cho cac nguồn vốn sử dụng trong dự án; B/C 1 vì trong trường hợp này lợi ích đủ bù đắp chi phí và có khả năng sinh lời; N/K > 1. Tuy nhiên việc quyết định không chỉ dựa vào việc tính tốn đơn thuần các chỉ tiêu trên, mà dựa trên sự tính tốn các chỉ tiêu này, so sánh với các đ iều kiện khác sẵn có, dự án đó là độc lập hay phụ thuộc nhà đầu tư (ngân hàng) sẽ ra quyết định sử dụng hiệu quả vốn của mình. Phân tích kinh tế đối với dự án kinh doanh là đánh giá hiệu quả của dự án trên góc độ nền kinh tế quốc dân. Phân tích kinh tế xem xét sự đóng góp của dự án cho các mục tiêu phát triển của nền kinh tế. Vì vậy phân tích 52
  52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp kinh tế thường được sử dụng để đánh giá và lựa chọn các dự án có liên quan đến tài trợcủa Nhà nước. Như vậy qua phân tích ở trên ta thấy việc phân tích kỹ lưỡng dự án kinh doanh của đơn vị vay vốn sẽ giúp ngân hàng giảm bớt được các rủi ro khi cấp tín dụng. 3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro Ngày nay vai trò của thông tin rất quan trọng. Bất kể là doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại đều phải có quá trình thu thập và xử lý thông tin. Làm tốt công việc này sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp như: lợi nhuận, tăng trưởng thị phần và vị thế của doanh nghiệp trên thương trư ờng. Đối với ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng là vô cùng cần thiết, bởi như trên đã nói hoạt động tín dụng là hoạt đ ộng mang lại > 70% lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, nếu hoạt động tín dụng gặp rủi ro có nghĩa là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng gặp khó kh ăn. Việc cung cấp nguồn thông tin nhanh, kịp thời, chính xác và đầy đủ sẽ giảm tối thiểu được các rủi ro. Đối với ngân hàng thì các thông tin cần quan tâm là các hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh và đ ặc biệt quan trọng là lịch sử vay vốn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp vay bao nhiêu lần, số lượng bao nhiêu và vay của ai, tình hình trả nợ, hiệu quả vốn vay, để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Nhận thức rõ vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã sớm có chủ trương xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng mà sau này đ ã trở thành hệ thống thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) của ngành ngân hàng. Hệ thống CIC đã phần nào cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng. Tuy nhiên do mới được thành lập và đi vào hoạt động, còn đang củng cố và hồn thiện nên CIC vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc thu thập thông và xử lý thông tin. Việc thu thập và cập nhật thông tin 53
  53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp biến động của CIC thực hiện chưa có hiệu quả, các số liệu cập nhất không kịp thời, độ tin cậy thấp đã khiến cho các Ngân hàng Thương mại và Tổ chức tín dụng ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp. Một trong số các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là thông tin của CIC phần lớn là do các doanh nghiệp, các Tổ chức tín dụng cung cấp. Thông tin này thường bị phản ánh sai lệch do các doanh nghiệp chưa thực hiện đúng và đầy đủ kịp thời làm cho các thông tin thường bị lạc hậu so với thời điểm cung cấp. Về phía các Tổ chức tín dụng chưa tuân thủ đúng các quy định về cung cấp thông tin, thiếu tinh thần hợp tác với nhau để cho vay Chính vì vậy, thông tin của CIC không đủ khả năng giúp cho các ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng đánh giá đúng thực trạng tài chính và dư nợ của doanh nghiệp để đ ảm bảo sự đúng đắn của các quyết định cho vay, khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi ở các Ngân hàng Thương mại Việt Nam vào con số cao hơn mức cho phép. Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng phục vụ hoạt đ ộng cho vay của các Ngân hàng Thương mại và Tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó thì các ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng cần phải năng đ ộng trong việc tìm hiểu nắm bắt được các thông tin chính xác của khách hàng. Cụ thể: - Phỏng vấn người xin vay: Qua phỏng vấn người xin vay, cán bộ ngân hàng biết được lý do xin vay và biết được yêu cầu xin vay có đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau của ngân hàng hay không. Nhờ đó cán bộ ngân hàng cũng có những ý tưởng nào đó về tính thật thà của người vay, nguồn nguyên liệu, lợi thế cạnh tranh, kế hoạch cho tương lai. Ngồi ra cán bộ tín dụng yêu cầu bổ sung những thông tin tài chính cần thiết phục vụ cho việc phân tích tín dụng. - Điều tra tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay: Các doanh nghiệp xin vay cho phép cán bộ tín dụng đến thăm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Một nhân viên tín dụng có trình độ sẽ 54
  54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp biết được nhiều thông tin đáng kể về mức độ phát triển và trình độ quản lý của doanh nghiệp thông qua tài sản của họ và phỏng vấn các viên chức quản lý. Qua chuyến thăm, cán bộ tín dụng sẽ xem xét tổ chức bộ máy quản lý thế nào, cơ cấu hoạt động ra sao, hệ thống dây chuyền sản xuất, phương pháp sản xuất kinh doanh, kho tàng dự trữ. Với doanh nghiệp sản xuất thì trang thiết bị và sơ đồ sản xuất được chú trọng nhất. Với doanh nghiệp bán lẻ thì hoạt động nhộn nhịp nói lên sức mạnh của doanh nghiệp. Qua việc tham quan, cán bộ tín dụng có điều kiện kiểm tra lại những thông tin thu thập được qua phỏng vấn và thu thập được từ những nguồn khác. - Lấy nguồn thông tin từ ngân hàng bạn. Thường doanh nghiệp quan hệ với nhiều bạn hàng, với mỗi ngân hàng doanh nghiệp phải cung cấp một số lượng thông tin nhất định tuỳ theo yêu cầu của ngân hàng. Vì vậy, để tìm hiểu sâu thêm và có cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp ngân hàng có thể thu thập thêm thông tin từ ngân hàng bạn. - Nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính. Như ở phần trên đã phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một trong những bằng chứng đánh giá xác thực nhất kết quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy ngân hàng cần thường xuyên xem xét các báo cáo tài chính, quan trọng hơn là xác định tính trung thực của các báo cáo tài chính để có những quyết định đúng đắn người nhất. - Nguồn thông tin khác: Thông tin từ phía đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó, từ các cơ quan chức năng, tạp chí, sách báo Những thông này cũng rất cần thiết đối với ngân hàng. Sau khi thu thập đầy đủ thôg tin, cán bộ tiến hành chế biến thông tin đ ể chuẩn bị cho việc phân tích và xử lý thông tin. 3.2.4. Trích lập dư phòng rủi ro 55
  55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoạt động ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường diễn ra rất sôi động, tuy nhiên để cạnh tranh và tồn tại được đòi hỏi các ngân hàng phải trnh lập quỹ dự phòng để xử lý các rủi ro khi xảy ra. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là chủ trương cực kỳ sát hợp bởi vì nó đáp ứng kịp thời đòi hỏi bức bách trong thực tiễn, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro cũng cần tuân thủ theo những quy định nhất định cụ thể: - Một là, việc thực hiện lập quỹ dự phòng rủi ro phải thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định, tiền trích lập quỹ được đưa vào chi phí, đối t ượng làm cơ sở trích lập quỹ dự phòng là tất cả các tài sản có khả năng rủi ro chứ không chỉ là dư nợ tín dụng hay nợ quá hạn. Mức trích căn cứ vào mức độ rủi ro của tài sản, được khống chế ở mức tối đa, có tính đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Định kỳ trích lập và sử dụng hàng quý để ngân hàng kịp thời giải quyết các rủi ro và điều chỉnh các hoạt động của mình theo hướng cần thiết. Đối tượng được bù đắp rủi ro từ khoản dự phòng này là các loại rủi ro phát sinh từ hoạt động của ngân hàng, trong đó có rủi ro tín dụng. - Hai là, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro phải xuất phát từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mức trích và nguồn trích phải căn cứ vào nguyên nhân và mức độ gây ra rủi ro cho ngân hàng. - Ba là, chỉ sử dụng quỹ dự phòng bù đắp cho những rủi ro tín dụng gây ra bởi nguyên nhân khách quan, còn những thiệt hại tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng thì phải được bù đắp bằng vốn tự có. 3.2.4. Tăng cường quản lý cho vay. Trong ngân hàng còn yếu kém về quản lý, đặc biệt là quản lý tind dụng, dẫn tới chất lượng tín dụng bị giảm sút, nợ quá hạn cao, trong đó một bộ phận không có khả năng thanh tốn, làm thấ thốt một lượng vốn lớn.Trọng của các ngan hàng là phai tăng cường quản lý cho vay( phân loại khách hàng, thực hiện các nguyên tắc cho vay, các điều kiện đảm ảo cho vay như 56
  56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cầm cố thế chấp) trogn khi vẫn đảm bảo cho góp phần cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng cao và ổn định. Nếu tăng vốn cho ngân hàng và xử lý nợ quá hạn là biện pháp chủ yếu để lành mạnh hố ngân hàng thì quản lý cho vay và tăng cường giám sát tài chính là các biện pháp nhằm ngăn ngừa phat sinh các khoản nợ xấu mới. Để gảm rủi ro tín dụng, trước khi cho vay ngân hàng càn tiến hành đ ánh giá hiểu quả và rủi ro các khoản cho vay đó. Có nhiều pương pháp đánh giá rủi ro tín dụng khac nhau song phương pháp áp dụng phỏ biến nhất hiện nay là phương pháp “5C”. - Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu thể hiện tiềm lực tài chính của khách hàng. Trong khi đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng vay cần đánh giá thực trạng tài chính của người đi vay và thu nhập dự kiến của họ. - Khả năng trả nợ quyết định chất lượng tín dụng. Khi đánh giá khả nă ng hồn trả phải phân tích được dòng tiền vào và ra, đánh gía được thu nhập và lợi nhuận trong tương lai của khách hàng để khẳng định nguông trả nợ dựa vào bảng tổng kết tài sản của khách hàng. - Đặc tính liên quan đến khả năng độc lập của khách hàng. Khách hàng phải có khả năng độc nập cao trong trong kinh doanh, có năng lực kinh doanh nhưng không quá mạo hiển. - Điều kiện là các yếu tố bên trong và bên ngồi có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng, có thể liên quan trực tiếp đến rủi ro của khoản vay. Người phân tích tín dụng phải dự dốn những trường hợp xấu nhất để lường trước những rủi ro phát sinh trong trong suốt thời gian cho vay, nhất là như ng khoản vay trung và dài hạn. Thế chấp chấp là những đảm bảo cho các món vay nhằm tăng cường trách nhiệm của khách hàng đồng thời là giá để đảm bảo cho các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp. 57
  57. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Các chỉ tiêu trên cần được lượng hố trên cơ sở và ngân hàng căn cứ vào đó để cho vay hay không. Ngồi ra, các ngân hàng phải áp dụng hệ thống trong đó việc thực hiện thẩm định và cho vay phai được thực hiện bởi hai bộ phận khác nhau, độc lập và kiểm tra lân nhau từ khi tiếp nhận dự án đến khi phê duyệt hợp đồng cho vay. Để đảm bảo an tồn cho vay, hạn chế rủi ro và thất thốt, ngân hàng của các nước phát triển thường lựa chọn đối tơựng cho vay và theo dõi sát sao quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Khách hàng mới và không đủ tin cậy thì phải có tài sản thế chấp hay ký quỹ co tính thanh khoản cao. Ngược lại ở các nước đang phát triển thế chấp tài sản dường như là bắt buộcvà phổ biến để tránh rủi ro. Cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc quản lý các khoản vay: - Sàng lọc và giám sát khách hàng: thu thập thông tin về khách hàng, xếp loại mực độ tín nhiệm của họ. Việc chuyên môn hố cho vay tạo điều kiện thuân lợi để ngân hàng nắm chắc và hiểu rõ về khách hàng. Quan hệ khác hàng lâu dài và quy tắc tín dụng: Quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng có lợi cho cả hai. Ngân hàng biết được nhiêu thông tin hơn về khách hàng, khả năng rủi ro giảm cả hai đều muốn duy trì quan hệ lau dài và khách hàng có thể hưởng những ưu đãi từ phía ngân hàng. - Thế chấp và số dư tài khoản: Tài sản thế chấp có thể được ngân hàng đem bán để bù đắp những tổn thất do người đi vay – người thế chấp gây ra. Một dạng của thế chấp bắt buộc khi cho vay thượng mại là số dư tài khoản, nghĩa là khách hàng phải giữa một số vốn tối thiểu nhật định trong tài khoản ở ngân hàng cho vay. 3.3. một số kiến nghị 3.3.1 kiến nghị đối với chính phủ 58
  58. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nhà nước cần chỉ đạo cấc cấp, các ngành quan tâm tháo gỡ khó khăn nhất là đối với các doanh nghiệp thua lỗ, có sản phẩm ứ đọng và có nợ quá hạn Ngân hàng không có khả năng trả nợ. - Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều nơi để vay vốn gây thất thốt vốn của Ngân hàng. - Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch tốn đúng theo pháp lệnh Hạch tốn kế tốn và Thống kê,đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính giúp cho việc phân tích tín dụng được chính xác. - Luật pháp hố các quy định về an tồn trong hoạt động Ngân hàng, thư ờng xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật trong hoạt động tín dụng. Cần hết sức thận trọng trong việc xét đủ điều kiện khi thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và vững chắc của Ngân hàng hiện có. 3.3.2 kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Quyết định số 67 của Chính phủ đã mở ra cho hoạt động Ngân hàng thực sự đi vào đời sống nhân dân, tạo điều kiện để Ngân hàng gần dân sát dân hơn, tạo điều kiện cho dân vay vốn để phát triển kinh tế. Song hiện nay ở một số vùng làm kinh tế trang trại, nông lâm trường lại đang rất khó khăn trong việc vay vốn vì họ chỉ có Biên bản giao thầu đất mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu cho vay thế chấp biên bản giao thầu đất là không đúng với chế độ, mà nếu cho vay thì họ có thể vay được từ nhiều nguồn sẽ không đảm bảo chất lượng tín dụng. Vậy nên NHN 0&PTNT Việt Nam cần có những giải pháp để giúp đỡ các thành phần kinh tế nói trên. 59
  59. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Hiện nay đang diễn ra tình trạng nhiều tổ chức tín dụng cùng đầu tư cho một khách hàng (cạnh tranh cho vay chứ không phải cho vay đồng tài trợ) nhưng lại rất thiếu thông tin về khách hàng, tiềm ẩn rủi ro cao . Để các tổ chức tín dụng có đủ lượng thông tin cần thiết để phòng ngừa rủi ro, vậy NHN0&PTNT Việt Nam cần củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng(CIC),trung tâm thông tin (TRR) định kỳ hoặc đột xuất các trung tâm này có những thông tin cảnh báo cho các tổ chức tín dụng hoặc khi cần các tổ chức tín dụng có thể khai thác được những thông tin cập nhật, chính xác, thông tin chất lượng đủ độ tin cậy,góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng. 3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Giang - Tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi số nợ tồn đọng, nợ quá hạn cũ, hạn chế hết sức việc phát sinh sự quá hạn mới. - Tăng cường tài sản xiết nợ, thực hiện xử lý tài sản thế chấp cầm cố có hiệu quả hơn nhằm nhanh chóng giải phóng vốn cho NHNo&PTNBG đ ặc biệt là số tài sản còn bị kẹt ở những vụ án lớn do NHNo&PTNT Bắc Giang quản lý. - Nâng cao hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết nhằm giảm tình trạng vốn bị đọng và rủi ro cao. Đa dạng hố hơn nữa các hoạt động đầu tư. Kết luận Nước ta đang trong quá trình đổi mới, bên cạnh những thuận lợi do quá trình hội nhập mang lại thì chúng ta cũng gặp không ít khó khăn. Để đối đầu và giải quyết khó khăn đòi hỏi đất nước ta phải có một nền tài chính vững mạnh, mà ngành ngân hàng là một trong những ngành đại diện cho sức mạnh ấy. Song hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, phải nói rằng yếu tố rủi ro là vô cùng lớn. Rủi ro là một hiện tượng khách quan của mọi lĩnh vực. Nhưng nếu chúng ta sớm có giải pháp phòng ngừa 60
  60. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp và hạn chế rủi ro, thì rủi ro nếu có sẩy ra cũng có nhưng phương hướng giải quyết, tránh được những tổn thất cho xã hội. Nói như vậy để thấy rằng vai trò của việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế và hạn chế rủi ro chiếm một vị trí quan trọng, có tính chiến lược. Đây là một nhiệm vụ phức tạp, khó khăn đòi hỏi nhiều công sức và kiến thức của các nhà kinh tế. Vì vậy với khả năng và trình độ của một sinh viên em chỉ xin đưa ra một vài ý kiến nhỏ trong khối giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng mà các nhà kinh tế ít nhiều đã đề cập đến. Mong rằng đó sẽ là một đóng góp nho nhỏ vào chiến lược phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang. Qua đây cho phép em một lần nữa gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo hướng dẫn Phan Hữu Nghị, cùng tồn thể các thầy cô giáo trường Đại học kinh tế quốc dân hà nội, các cán bộ đặc biệt là nhưng anh chị cán bộ phòng tín dụng NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đã giúp em hồn thành đề tài này. 61
  61. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài liệu tham khảo - Tạp chí Ngân hàng - Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - Nguyễn Văn Luân, 2004, Các nguyên lý tiền tệ Ngân hàng và thị tr ường tài chính, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - TS. Nguyễn Văn Tiến,2003, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. NXB Thống Kê. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2002, Cẩm nang tín dụng 62